Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 7.37 trang 59 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Giải bài 7.37 trang 59 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Giải bài 7.37 trang 59 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Bài 7.37 trang 59 SGK Toán 10 Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng trong chương trình học. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ, các phép toán vectơ và ứng dụng của vectơ trong hình học để giải quyết.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Một cột trụ hình hypebol (H.736), có chiều cao 6 m, chỗ nhỏ nhất

Đề bài

Một cột trụ hình hypebol (H.736), có chiều cao 6 m, chỗ nhỏ nhất

chính giữa và rộng 0,8 m, đỉnh cột và đáy cột đều rộng 1m. Tính độ rộng của cột ở độ cao 5 m (tính theo đơn vị mét và làm tròn tới hai chữ số sau dấu phẩy).

Lời giải chi tiết

Chọn hệ trục tọa độ sao cho gốc tọa độ trùng với điểm chính giữa hai cột, trục Oy đi qua điểm chính giữa, hai bên cột lần lượt nằm về hai phía của trục tung (như hình vẽ).

Phương trình hypebol (H) có dạng: \(\frac{{{x^2}}}{{{a^2}}} - \frac{{{y^2}}}{{{b^2}}} = 1\) (với a, b>0)

Giải bài 7.37 trang 59 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức 1

Theo bài ra ta có: A1A2 = 0,8 m; AB = EH = 1 m. Khoảng cách giữa HE và AB là 6 m.

(H) cắt trục hoành tại hai điểm A1, A2, ta xác định được tọa độ 2 điểm là: A1(− 0,4; 0) và A2(0,4; 0).

Thay tọa độ A2 vào phương trình (H) ta được: \(\frac{{0,{4^2}}}{{{a^2}}} - \frac{{{0^2}}}{{{b^2}}} = 1\)

Suy ra a=0,4 (vì a>0)

Ta xác định được tọa độ điểm E là E(0,5; 3). 

(H) đi qua điểm có tọa độ E(0,5; 3) nên: \(\frac{{0,{5^2}}}{{0,{4^2}}} - \frac{{{3^2}}}{{{b^2}}} = 1\)

⇔ b2 = 16 ⇒ b = 4 (do b > 0).

Vậy phương trình (H) là: \(\frac{{{x^2}}}{{0,{4^2}}} - \frac{{{y^2}}}{{{4^2}}} = 1\) hay \(\frac{{{x^2}}}{{0,16}} - \frac{{{y^2}}}{{16}} = 1\)

Gọi F là điểm thuộc hypebol mà cột có độ cao 5 m. Ở độ cao 5 m thì khoảng cách từ vị trí F đó đến trục hoành là 2 m, tương ứng ta có tung độ điểm F là y = 2, ta cần tìm hoành độ của F. 

Thay y = 2 vào phương trình (H) ta có: \(\frac{{{x^2}}}{{0,16}} - \frac{{{2^2}}}{{16}} = 1\)

⇔ x2 = 0,2 ⇔ x ≈ ± 0,45. 

Vậy độ rộng của cột là: 0,45.2=0,9m (độ rộng là khoảng cách nên phải dương).

Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải bài 7.37 trang 59 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức trong chuyên mục sgk toán 10 trên nền tảng toán! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 7.37 trang 59 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 7.37 trang 59 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức yêu cầu chúng ta giải quyết một bài toán liên quan đến vectơ trong mặt phẳng tọa độ. Để giải bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản về vectơ, bao gồm:

  • Định nghĩa vectơ: Vectơ là một đoạn thẳng có hướng.
  • Các phép toán vectơ: Phép cộng, phép trừ, phép nhân với một số thực.
  • Tọa độ của vectơ: Cách biểu diễn vectơ bằng tọa độ trong mặt phẳng tọa độ.
  • Ứng dụng của vectơ: Giải quyết các bài toán hình học phẳng.

Nội dung bài toán

Bài 7.37 thường có dạng như sau: Cho các điểm A, B, C, D có tọa độ lần lượt là (xA, yA), (xB, yB), (xC, yC), (xD, yD). Chứng minh rằng bốn điểm A, B, C, D là bốn đỉnh của một hình bình hành.

Phương pháp giải

Để chứng minh bốn điểm A, B, C, D là bốn đỉnh của một hình bình hành, chúng ta có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:

  1. Phương pháp 1: Sử dụng tính chất của hình bình hành. Một hình bình hành là một tứ giác có các cặp cạnh đối song song. Do đó, chúng ta cần chứng minh AB song song CD và AD song song BC.
  2. Phương pháp 2: Sử dụng vectơ. Một hình bình hành là một tứ giác có các cặp vectơ đối diện bằng nhau. Do đó, chúng ta cần chứng minh overrightarrow{AB} = overrightarrow{DC} và overrightarrow{AD} = overrightarrow{BC}.

Lời giải chi tiết

Chúng ta sẽ sử dụng phương pháp vectơ để giải bài toán này. Giả sử A(xA, yA), B(xB, yB), C(xC, yC), D(xD, yD). Ta có:

  • overrightarrow{AB} = (xB - xA, yB - yA)
  • overrightarrow{DC} = (xC - xD, yC - yD)
  • overrightarrow{AD} = (xD - xA, yD - yA)
  • overrightarrow{BC} = (xC - xB, yC - yB)

Để chứng minh ABCD là hình bình hành, ta cần chứng minh:

xB - xA = xC - xD và yB - yA = yC - yD

xD - xA = xC - xB và yD - yA = yC - yB

Nếu các điều kiện trên được thỏa mãn, thì ABCD là hình bình hành.

Ví dụ minh họa

Cho A(1, 2), B(3, 4), C(5, 2), D(3, 0). Chứng minh rằng ABCD là hình bình hành.

Ta có:

  • overrightarrow{AB} = (3 - 1, 4 - 2) = (2, 2)
  • overrightarrow{DC} = (5 - 3, 2 - 0) = (2, 2)
  • overrightarrow{AD} = (3 - 1, 0 - 2) = (2, -2)
  • overrightarrow{BC} = (5 - 3, 2 - 4) = (2, -2)

Vì overrightarrow{AB} = overrightarrow{DC} và overrightarrow{AD} = overrightarrow{BC}, nên ABCD là hình bình hành.

Lưu ý khi giải bài tập về vectơ

  • Nắm vững định nghĩa và các phép toán vectơ.
  • Sử dụng tọa độ của vectơ một cách chính xác.
  • Lựa chọn phương pháp giải phù hợp với từng bài toán cụ thể.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Tổng kết

Bài 7.37 trang 59 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về vectơ và ứng dụng của vectơ trong hình học. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh có thể tự tin giải quyết bài tập một cách hiệu quả.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10