Chào mừng bạn đến với chuyên mục Lý thuyết Hàm số của chương trình Toán 10 Kết nối tri thức tại giaibaitoan.com!
Hàm số là một khái niệm cơ bản và quan trọng trong toán học, đóng vai trò nền tảng cho các kiến thức nâng cao hơn.
A. Lý thuyết 1. Khái niệm hàm số
A. Lý thuyết
1. Khái niệm hàm số
Nếu với mỗi giá trị của x thuộc tập hợp số D có một và chỉ một giá trị tương ứng của y thuộc tập số thực ℝ thì ta có một hàm số. Ta gọi x là biến số và y là hàm số của x. Tập hợp D gọi là tập xác định của hàm số. Tập hợp tất cả các giá trị y nhận được, gọi là tập giá trị của hàm số. |
Khi y là hàm số của x, ta có thể viết y = f(x), y = g(x),…
Chú ý: Khi cho hàm số bằng công thức y = f(x) mà không chỉ rõ tập xác định của nó thì ta quy ước tập xác định của hàm số là tập hợp tất cả các số thực x sao cho biểu thức f(x) có nghĩa.
Nhận xét: Một hàm số có thể được cho bằng bảng, bằng biểu đồ, bằng công thức hoặc mô tả bằng lời.
2. Đồ thị của hàm số
| Đồ thị của hàm số y = f(x) xác định trên tập D là tập hợp tất cả các điểm M(x; f(x)) trên mặt phẳng tọa độ đối với mọi x thuộc D. |
3. Sự đồng biến, nghịch biến của hàm số
Hàm số y = f(x) được gọi là đồng biến (tăng) trên khoảng (a; b), nếu \(\forall {x_1},{x_2} \in (a;b)\), \({x_1} < {x_2}\)\( \Rightarrow f({x_1}) < f({x_2})\). Hàm số y = f(x) được gọi là nghịch biến (giảm) trên khoảng (a; b), nếu \(\forall {x_1},{x_2} \in (a;b)\), \({x_1} < {x_2}\)\( \Rightarrow f({x_1}) > f({x_2})\). |
Chú ý:
- Đồ thị của một hàm số đồng biến trên khoảng (a; b) là đường “đi lên” từ trái sang phải.
- Đồ thị của một hàm số nghịch biến trên khoảng (a; b) là đường “đi xuống” từ trái sang phải.
B. Bài tập
Bài 1 (ví dụ): Bảng dưới đây cho biết nồng độ bụi PM 2.5 trong không khí theo thời gian trong ngày 25-3-2021 tại một trạm quan trắc ở Thủ đô Hà Nội:

Nếu gọi x là thời điểm, y là nồng độ bụi PM 2.5 thì x là biến số và y là hàm số của x. Đó là hàm số được cho bằng bảng. Tập xác định của hàm số là D = {0; 4; 8; 12; 16}. Tập giá trị của hàm số là {74,27; 64,58; 57,9; 69,07; 81,78}.
Bài 2: Viết hàm số mô tả sự phụ thuộc của quãng đường đi được vào thời gian của một vật chuyển động thẳng đều với vận tốc 2 m/s. Tìm tập xác định của hàm số đó. Tính quãng đường vật đi được sau 5 s, 10 s.
Giải:
Một vật chuyển động thẳng đều với vận tốc v = 2 m/s thì quãng đường đi được S phụ thuộc vào thời gian t (giây) theo công thức S = 2t, trong đó t là biến số, S là hàm số của t. Tập xác định của hàm số là D = [0; +∞). Quãng đường vật đi được sau 5 s: \({S_1} = S(5) = 2.5 = 10\) (m). Quãng đường vật đi được sau 10 s: \({S_2} = S(10) = 2.10 = 20\) (m).
Bài 3: Tìm tập xác định của các hàm số sau:
a) \(y = \sqrt {2x - 4} \).
b) \(y = \frac{1}{{x - 1}}\).
Giải:
a) Biểu thức \(\sqrt {2x - 4} \) có nghĩa khi \(2x - 4 \ge 0\), tức là khi \(x \ge 2\).
Vậy tập xác định của hàm số đã cho là \(D = [2; + \infty )\).
b) Biểu thức \(\frac{1}{{x - 1}}\) có nghĩa khi \(x - 1 \ne 0\), tức là khi \(x \ne 1\).
Vậy tập xác định của hàm số đã cho là \(D = \mathbb{R}\backslash \{ 1\} \).
Bài 4:
a) Cho hàm số \(y = f(x) = \frac{1}{8}{x^2}\) xác định trên D = [-3;5] có đồ thị (C) như hình.
- Điểm A(4; f(4)) có thuộc đồ thị (C) không?
- Lấy điểm B tùy ý trên đồ thị (C). Nêu nhận xét về hoành độ của điểm B.
b) Vẽ đồ thị hàm số y = f(x) được cho bởi bảng sau:

Giải:
a) Vì \(4 \in [ - 3;5]\) nên điểm A có hoành độ bằng 4 và tung độ \(y = \frac{1}{8}{.4^2} = 2\) là điểm thuộc đồ thị (C).
Khi lấy điểm B tùy ý trên đồ thị (C) thì hoành độ
\({x_B}\) của điểm này thuộc tập xác định D, nghĩa là \( - 3 \le {x_B} \le 5\).
b) Đồ thị hàm số gồm 7 điểm như hình:

Bài 5: Hàm số \(y = {x^2}\) đồng biến hay nghịch biến trên mỗi khoảng \(( - \infty ;0)\) và \((0; + \infty )\)?
Giải:
Vẽ đồ thị hàm số \(y = f(x) = {x^2}\) như hình:

- Trên khoảng \(( - \infty ;0)\), đồ thị “đi xuống” từ trái sang phải và với \({x_1},{x_2} \in ( - \infty ;0)\), \({x_1} < {x_2}\) thì \(f({x_1}) > f({x_2})\).
Như vậy, hàm số \(y = {x^2}\) nghịch biến trên khoảng \(( - \infty ;0)\).
- Trên khoảng \((0; + \infty )\), đồ thị “đi lên” từ trái sang phải và với \({x_3},{x_4} \in (0; + \infty )\), \({x_3} < {x_4}\) thì \(f({x_3}) < f({x_4})\).
Như vậy, hàm số \(y = {x^2}\) đồng biến trên khoảng \((0; + \infty )\).

Hàm số là một quy tắc quan hệ giữa hai tập hợp, gán mỗi phần tử của tập hợp đầu vào (tập xác định) với duy nhất một phần tử của tập hợp đầu ra (tập giá trị). Trong chương trình Toán 10 Kết nối tri thức, học sinh sẽ được làm quen với các khái niệm cơ bản về hàm số, bao gồm tập xác định, tập giá trị, cách biểu diễn hàm số và các loại hàm số thường gặp.
Một hàm số f từ tập hợp A vào tập hợp B (ký hiệu: f: A → B) là một quy tắc tương ứng, mỗi phần tử x thuộc A với duy nhất một phần tử y thuộc B. A được gọi là tập xác định của hàm số, B được gọi là tập giá trị của hàm số, và y được gọi là ảnh của x qua hàm số f, ký hiệu là y = f(x).
Tập xác định của hàm số là tập hợp tất cả các giá trị của x mà hàm số có nghĩa. Để tìm tập xác định, ta cần xác định các điều kiện để hàm số có nghĩa, ví dụ như mẫu số khác 0, căn thức có nghĩa, logarit có cơ số khác 1 và lớn hơn 0, v.v.
Tập giá trị của hàm số là tập hợp tất cả các giá trị của y mà hàm số có thể nhận được. Để tìm tập giá trị, ta thường xét các khoảng giá trị của hàm số, hoặc sử dụng các phương pháp giải phương trình và bất phương trình.
Hàm số có thể được biểu diễn bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm:
Đồ thị của hàm số là tập hợp tất cả các điểm trên mặt phẳng tọa độ có tọa độ (x, y) thỏa mãn phương trình y = f(x). Đồ thị hàm số giúp ta hình dung được tính chất của hàm số, như tính đơn điệu, tính đối xứng, và các điểm đặc biệt.
Bài 1: Tìm tập xác định của hàm số f(x) = √(x - 2).
Giải: Hàm số có nghĩa khi và chỉ khi x - 2 ≥ 0, tức là x ≥ 2. Vậy tập xác định của hàm số là [2, +∞).
Bài 2: Vẽ đồ thị của hàm số y = 2x - 1.
Giải: Hàm số là hàm số bậc nhất. Ta có thể vẽ đồ thị bằng cách xác định hai điểm thuộc đồ thị, ví dụ (0, -1) và (1, 1), sau đó nối hai điểm này lại với nhau.
Hàm số có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống và khoa học, như vật lý, kinh tế, kỹ thuật, v.v. Ví dụ, hàm số có thể được sử dụng để mô tả mối quan hệ giữa quãng đường đi được và thời gian, giữa giá cả và lượng cầu, giữa nhiệt độ và áp suất, v.v.
Hy vọng rằng những kiến thức về Lý thuyết Hàm số - SGK Toán 10 Kết nối tri thức này sẽ giúp bạn học tập tốt hơn. Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và áp dụng vào giải các bài tập thực tế.