Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 7.18 trang 47 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Giải bài 7.18 trang 47 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Giải bài 7.18 trang 47 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 10 Kết nối tri thức. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn từng bước giải bài 7.18 trang 47 SGK Toán 10, giúp bạn hiểu rõ phương pháp và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chất lượng cao, chính xác và cập nhật nhất để hỗ trợ bạn trong quá trình học tập môn Toán.

Chuyển động của một vật thể trong khoảng thời gian 180 phút được thể hiện trong mặt phẳng toạ độ. a) Tìm vị trí ban đầu và vị trí kết thúc của vật thể. b) Tìm quỹ đạo chuyển động của vật thể.

Đề bài

Chuyển động của một vật thể trong khoảng thời gian 180 phút được thể hiệntrong mặt phẳng toạ độ. Theo đó, tại thời điểm t (\[0{\rm{ }} \le t \le 180\] ) vật thể ở vị trí có toạ độ\[\left( {2{\rm{ }} + {\rm{ }}sin{t^o};{\rm{ }}4{\rm{ }} + {\rm{ }}cos{t^o}} \right)\]. 

a) Tìm vị trí ban đầu và vị trí kết thúc của vật thể.

b) Tìm quỹ đạo chuyển động của vật thể.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 7.18 trang 47 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức 1

a) Thay \(t = 0\) và \(t = 180\) để tìm tọa độ của chất điểm .

b) Khử \(t\) bằng cách sử dụng đẳng thức \({\left( {\sin {t^o}} \right)^2} + {\left( {\cos {t^o}} \right)^2} = 1\).

Lời giải chi tiết

a) Vị trí ban đầu ứng với \(t = 0\), suy ra vật thể ở vị trí có tọa độ là \(A\left( {2;5} \right)\).

Vị trí kết thúc ứng với \(t = 180\) , suy ra vật thể ở vị trí có tọa độ là \(B\left( {2;3} \right)\).

b) Từ đẳng thức \({\left( {\sin {t^o}} \right)^2} + {\left( {\cos {t^o}} \right)^2} = 1\) ta suy ra \({\left( {{x_M} - 2} \right)^2} + {\left( {{y_M} - 4} \right)^2} = 1\)

Do đó, M thuộc đường tròn \(\left( C \right)\) có phương trình \({\left( {x - 2} \right)^2} + {\left( {y - 4} \right)^2} = 1\)

Đường tròn có tâm \(I\left( {2;4} \right)\), bán kính \(R = 1\) và nhận AB làm đường kính.

Khi \(t \in \left[ {0;180} \right]\) thì \(\sin t \in \left[ {0;1} \right]\) và \(\cos t \in \left[ { - 1;1} \right]\). Do đó, \(2 + \sin {t^o} \in \left[ {2;3} \right]\) và \(4 + \cos {t^o} \in \left[ {3;5} \right]\).

Vậy quỹ đạo của vật thể là nửa đường tròn đường kính AB vẽ trên nửa mặt phẳng chứa điểm \(C\left( {3;0} \right)\) bờ AB.

Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải bài 7.18 trang 47 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức trong chuyên mục giải toán 10 trên nền tảng toán! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 7.18 trang 47 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức: Tổng quan

Bài 7.18 trang 47 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức thuộc chương trình học về vectơ trong mặt phẳng. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tích vô hướng của hai vectơ để giải quyết các bài toán liên quan đến góc giữa hai vectơ, độ dài vectơ và các ứng dụng thực tế.

Nội dung bài tập 7.18

Bài tập 7.18 thường bao gồm các dạng bài sau:

  • Tính tích vô hướng của hai vectơ.
  • Xác định góc giữa hai vectơ.
  • Chứng minh hai vectơ vuông góc.
  • Ứng dụng tích vô hướng để giải các bài toán hình học.

Phương pháp giải bài tập 7.18

Để giải bài tập 7.18 trang 47 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức hiệu quả, bạn cần nắm vững các kiến thức sau:

  1. Định nghĩa tích vô hướng của hai vectơ:a.b = |a||b|cos(θ), trong đó θ là góc giữa hai vectơ a và b.
  2. Tính chất của tích vô hướng:a.b = b.a, (ka).b = k(a.b), a.(b+c) = a.b + a.c
  3. Điều kiện vuông góc của hai vectơ: Hai vectơ a và b vuông góc khi và chỉ khi a.b = 0.
  4. Công thức tính cosin góc giữa hai vectơ:cos(θ) = (a.b) / (|a||b|)

Lời giải chi tiết bài 7.18 trang 47 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết cho từng ý của bài tập 7.18. Ví dụ minh họa, cần thay thế bằng lời giải thực tế của bài tập)

Ví dụ: Cho hai vectơ a = (1; 2)b = (-3; 1). Tính tích vô hướng của a và b, và xác định góc giữa hai vectơ này.

Giải:

  • Tích vô hướng của a và b là: a.b = (1)(-3) + (2)(1) = -3 + 2 = -1
  • Độ dài của vectơ a là: |a| = √(1² + 2²) = √5
  • Độ dài của vectơ b là: |b| = √((-3)² + 1²) = √10
  • Góc giữa hai vectơ a và b là: cos(θ) = (a.b) / (|a||b|) = -1 / (√5 * √10) = -1 / √50 = -1 / (5√2)
  • Vậy, θ = arccos(-1 / (5√2)) ≈ 101.31°

Các bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức về tích vô hướng của hai vectơ, bạn có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự sau:

  • Bài 7.19 trang 47 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức
  • Bài 7.20 trang 48 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức
  • Các bài tập vận dụng trong sách bài tập Toán 10 – Kết nối tri thức

Lưu ý khi giải bài tập về tích vô hướng

Khi giải bài tập về tích vô hướng, bạn cần chú ý:

  • Nắm vững định nghĩa và tính chất của tích vô hướng.
  • Sử dụng đúng công thức tính cosin góc giữa hai vectơ.
  • Kiểm tra lại kết quả tính toán để đảm bảo tính chính xác.
  • Vận dụng linh hoạt kiến thức vào các bài toán thực tế.

Kết luận

Bài 7.18 trang 47 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp bạn hiểu sâu hơn về tích vô hướng của hai vectơ và các ứng dụng của nó. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải được trình bày trong bài viết này, bạn sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10