Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 10. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải các bài tập trong mục 1 trang 6 và 7 của sách giáo khoa Toán 10 tập 1 chương trình Kết nối tri thức.
Chúng tôi hiểu rằng việc học Toán đôi khi có thể gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, rõ ràng và dễ tiếp thu nhất.
Trong các câu ở tình huống mở đầu Thay dấu “?” bằng dấu “x” vào ô thích hợp trong bảng sau Xét câu "x > 5". Hãy tìm hai giá trị thực của x để từ câu đã cho, ta nhận được một mệnh đề đúng và một mệnh đề sai.
Xét câu "x > 5". Hãy tìm hai giá trị thực của x để từ câu đã cho, ta nhận được một mệnh đề đúng và một mệnh đề sai.
Phương pháp giải:
Chọn hai giá trị thực của x, sao cho khi thay vào câu “x > 5” ta được một mệnh đề đúng và một mệnh đề sai.
Lời giải chi tiết:
Chọn x = 6, ta được mệnh đề "6 > 5" là mệnh đề đúng.
Chọn x = 0, ta được mệnh đề “0 > 5” là mệnh đề sai.
Trong các câu ở tình huống mở đầu:
a) Câu nào đúng?
b) Câu nào sai?
c) Câu nào không xác định được tính đúng sai?

Lời giải chi tiết:
Các con vật xuất hiện trong hình vẽ là: Voi, ngựa, vượn, chó, mèo, chuột
a) Câu “Có 6 con vật xuất hiện trong hình vẽ” của Khoa là đúng.
b) Câu “Có 5 con vật xuất hiện trong hình vẽ” của An là sai.
c) Câu “Có bao nhiêu con vật xuất hiện trong hình vẽ?” là câu hỏi, không xác định được tính đúng sai.
Thay dấu “?” bằng dấu “x” vào ô thích hợp trong bảng sau:

Phương pháp giải:
Bước 1: Xác định xem câu nào là mệnh đề, câu nào không là mệnh đề bằng cách:
- Mệnh đề là những câu khẳng định hoặc đúng hoặc sai
- Câu không xác định được tính đúng sai không phải là mệnh đề
Bước 2: Với những câu là mệnh đề ta đi xét tính đúng sai của mệnh đề đó.
Bước 3: Đánh dấu “x” vào ô thích hợp.
Lời giải chi tiết:
“13 là số nguyên tố” là mệnh đề đúng.
“Tổng độ dài hai cạnh bất kì của một tam giác nhỏ hơn độ dài cạnh còn lại.” là mệnh đề sai.
(Giải thích: Vì theo bất đẳng thức tam giác: Trong một tam giác bất kỳ, tổng độ dài hai cạnh bất kì bao giờ cũng lớn hơn độ dài cạnh còn lại.)
“Bạn đã làm bài tập chưa?”: không phải mệnh đề.
(Giải thích: Đây là câu hỏi, không xác định được tính đúng sai.)
“Thời tiết hôm nay thật đẹp!”: không phải mệnh đề.
(Giải thích: Đây là câu cảm thán, không xác định được tính đúng sai.)

Chú ý khi giải:
+ Thông thường, các câu khẳng định có thể xác định tính đúng sai.
+ Còn các câu nghi vấn, câu cảm thán, câu cầu khiến thì không xác định được tính đúng sai nên không là mệnh đề.
Trong các câu ở tình huống mở đầu:
a) Câu nào đúng?
b) Câu nào sai?
c) Câu nào không xác định được tính đúng sai?

Lời giải chi tiết:
Các con vật xuất hiện trong hình vẽ là: Voi, ngựa, vượn, chó, mèo, chuột
a) Câu “Có 6 con vật xuất hiện trong hình vẽ” của Khoa là đúng.
b) Câu “Có 5 con vật xuất hiện trong hình vẽ” của An là sai.
c) Câu “Có bao nhiêu con vật xuất hiện trong hình vẽ?” là câu hỏi, không xác định được tính đúng sai.
Thay dấu “?” bằng dấu “x” vào ô thích hợp trong bảng sau:

Phương pháp giải:
Bước 1: Xác định xem câu nào là mệnh đề, câu nào không là mệnh đề bằng cách:
- Mệnh đề là những câu khẳng định hoặc đúng hoặc sai
- Câu không xác định được tính đúng sai không phải là mệnh đề
Bước 2: Với những câu là mệnh đề ta đi xét tính đúng sai của mệnh đề đó.
Bước 3: Đánh dấu “x” vào ô thích hợp.
Lời giải chi tiết:
“13 là số nguyên tố” là mệnh đề đúng.
“Tổng độ dài hai cạnh bất kì của một tam giác nhỏ hơn độ dài cạnh còn lại.” là mệnh đề sai.
(Giải thích: Vì theo bất đẳng thức tam giác: Trong một tam giác bất kỳ, tổng độ dài hai cạnh bất kì bao giờ cũng lớn hơn độ dài cạnh còn lại.)
“Bạn đã làm bài tập chưa?”: không phải mệnh đề.
(Giải thích: Đây là câu hỏi, không xác định được tính đúng sai.)
“Thời tiết hôm nay thật đẹp!”: không phải mệnh đề.
(Giải thích: Đây là câu cảm thán, không xác định được tính đúng sai.)

Chú ý khi giải:
+ Thông thường, các câu khẳng định có thể xác định tính đúng sai.
+ Còn các câu nghi vấn, câu cảm thán, câu cầu khiến thì không xác định được tính đúng sai nên không là mệnh đề.
Xét câu "x > 5". Hãy tìm hai giá trị thực của x để từ câu đã cho, ta nhận được một mệnh đề đúng và một mệnh đề sai.
Phương pháp giải:
Chọn hai giá trị thực của x, sao cho khi thay vào câu “x > 5” ta được một mệnh đề đúng và một mệnh đề sai.
Lời giải chi tiết:
Chọn x = 6, ta được mệnh đề "6 > 5" là mệnh đề đúng.
Chọn x = 0, ta được mệnh đề “0 > 5” là mệnh đề sai.
Mục 1 của chương trình Toán 10 tập 1 Kết nối tri thức tập trung vào việc ôn tập và mở rộng kiến thức về tập hợp số. Các bài tập trong trang 6 và 7 SGK Toán 10 tập 1 yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán liên quan đến số thực, khoảng, đoạn và các phép toán trên tập hợp số.
Bài 1.1 yêu cầu học sinh xác định các tập hợp số, phân biệt giữa số hữu tỉ và số vô tỉ. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững định nghĩa về số hữu tỉ, số vô tỉ và các ví dụ minh họa.
Ví dụ: 2, -3, 1/2 là số hữu tỉ. √2, π là số vô tỉ.
Bài 1.2 yêu cầu học sinh biểu diễn các số thực trên trục số. Để giải bài tập này, học sinh cần hiểu rõ khái niệm về trục số và cách xác định vị trí của một số thực trên trục số.
Ví dụ: Để biểu diễn số 2.5 trên trục số, ta tìm điểm cách gốc tọa độ O một khoảng bằng 2.5 đơn vị theo chiều dương.
Bài 1.3 yêu cầu học sinh thực hiện các phép toán trên tập hợp số, bao gồm phép hợp, giao, hiệu và phần bù của hai tập hợp.
Ví dụ: Cho A = {1, 2, 3} và B = {2, 4, 5}.
Bài 1.4 yêu cầu học sinh giải các bài toán ứng dụng liên quan đến tập hợp số. Các bài toán này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tế.
Toán 10 là môn học nền tảng cho các môn học tiếp theo. Vì vậy, bạn cần dành thời gian và công sức để học tập một cách nghiêm túc. Hãy xây dựng một kế hoạch học tập khoa học, thực hành thường xuyên và tìm kiếm sự giúp đỡ từ giáo viên hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.
Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức và kỹ năng cần thiết để giải các bài tập trong mục 1 trang 6, 7 SGK Toán 10 tập 1 Kết nối tri thức. Chúc bạn học tập tốt!