Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 37, 38, 39 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 37, 38, 39 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 37, 38, 39 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức. Chúng tôi hiểu rằng việc tự học đôi khi gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là với những bài tập đòi hỏi tư duy và vận dụng kiến thức.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp bạn nắm vững kiến thức Toán học một cách hiệu quả nhất, đồng thời tiết kiệm thời gian và công sức.

Hai đường thẳng cắt nhau tạo thành bốn góc. Các số đo của bốn góc đó có mối quan hệ gì với nhau? Tính góc giữa hai đường thẳng

HĐ2

    Hai đường thẳng \({\Delta _1},{\Delta _2}\) cắt nhau tạo thành bốn góc. Các số đo của bốn góc đó có mối quan hệ gì với nhau?

    Lời giải chi tiết:

    Hai đường thẳng cắt nhau tạo thành bốn góc trong đó có hai góc nhọn bằng nhau và hai góc tù bằng nhau. Góc nhọn và góc tù trong trường hợp này là hai góc bù nhau.

    HĐ3

      Hai đường thẳng cắt nhau \({\Delta _1},{\Delta _2}\)tương ứng có các vecto pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} \). Gọi \(\varphi \) là góc giữa hai đường thẳng đó. Nêu mối quan hệ giữa:

      a) \(\varphi \) và góc \(\left( {\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} } \right)\).

      b) \(\cos \varphi \) và \(\cos \left( {\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} } \right)\).

      Lời giải chi tiết:

      a) Góc \(\varphi \) và góc \(\left( {\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} } \right)\) có thể bằng nhau hoặc bù nhau.

      b) Do góc \(\varphi \) và góc \(\left( {\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} } \right)\) có thể bằng nhau hoặc bù nhau nên \(\cos \varphi = \left| {\cos \left( {\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} } \right)} \right|\) 

      Luyện tập 2

        Tính góc giữa hai đường thẳng : \({\rm{ }}{\Delta _1}:{\rm{ }}x + 3y + 2{\rm{ }} = {\rm{ }}0,{\rm{ }}{\Delta _2}:{\rm{ }}y = 3x + 1\)

        Phương pháp giải:

        Cho hai đường thẳng \({\Delta _1}:{a_1}x + {b_1}y + {c_1} = 0,\;{\Delta _2}:{a_1}x + {b_1}y + {c_1} = 0\)

        Bước 1: Xác định VTPT \(\overrightarrow {{n_1}} ({a_1},{b_1})\) và \(\overrightarrow {{n_2}} ({a_2},{b_2})\) tương ứng.

        Bước 2: Tính \(\cos \varphi = \frac{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{n_2}} } \right|}} = \frac{{\left| {{a_1}{a_2} + {b_1}{b_2}} \right|}}{{\sqrt {{a_1}^2 + {b_1}^2} .\sqrt {{a_2}^2 + {b_2}^2} }}\)

        Từ đó suy ra \(\varphi \), là góc giữa hai đường thẳng

        Lời giải chi tiết:

        Ta có \({\Delta _1}\)có vecto pháp tuyến là \(\overrightarrow {{n_1}} = \left( {1;3} \right)\).

        Phương trình tổng quát của \({\Delta _2}\) là \(3x - y + 1 = 0\), suy ra \(\overrightarrow {{n_2}} = \left( {3; - 1} \right)\)

        Do \(\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}} = 1.3 + 3.\left( { - 1} \right) = 0\). Vậy hai đường thẳng vuông góc với nhau.

        Cách 2: 

        Gọi \(\varphi \) là góc giữa hai đường thẳng, ta có:

        \(\cos \varphi = \frac{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{n_2}} } \right|}} = \frac{{\left| {1.3 + 3.( - 1)} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {3^2}} .\sqrt {{3^2} + {{( - 1)}^2}} }} = 0\)

        Do đó góc giữa \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) là \(\varphi =90^o\)

        Luyện tập 4

          Cho đường thẳng \(\Delta \): y= ax + b, với\(a \ne 0\) .

          a) Chứng minh rằng \(\Delta \) cắt trục hoành.

          b) Lập phương trình đường thẳng \({\Delta _o}\) đi qua O(0, 0) và song song (hoặc trùng) với\(\Delta \)

          c) Hãy chỉ ra mối quan hệ giữa \({\alpha _\Delta }\) và \({\alpha _{{\Delta _o}}}\).

          d) Gọi M là giao điểm của \({\Delta _o}\) với nửa đường tròn đơn vị và \({x_o}\) là hoành độ của M. Tính tungđộ của M theo \({x_o}\) và a. Từ đó, chứng minh rằng \(\tan {\alpha _\Delta } = a\).

          Phương pháp giải:

          a) Xét hệ phương trình tọa độ giao điểm

          b) Hai đường thẳng song có cùng vecto chỉ phương ( hoặc pháp tuyến)

          d) Sử dụng đinh nghĩa hàm số tang

          Lời giải chi tiết:

          a) Xét hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}y = 0\\y = ax + b\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 0\\x = \frac{{ - b}}{a}\end{array} \right.\) . Vậy đường thẳng \(\Delta \) cắt trục hoành tại điểm \(\left( {\frac{{ - b}}{a};0} \right)\).

          b) Phương trình đường thẳng \({\Delta _o}\) đi qua O(0, 0) và song song (hoặc trùng) với\(\Delta \) là \(y = a\left( {x - 0} \right) + 0 = {\rm{a}}x\).

          c) Ta có: \({\alpha _\Delta } = {\alpha _{{\Delta _o}}}\).

          d) Từ câu b) và điều kiện \(x_o^2 + y_o^2 = 1\) trong đó \({y_o}\) là tung độ của điểm M, ta suy ra \({x_o} \ne 0\). Do đó: \(\tan {\alpha _\Delta } = \tan {\alpha _{{\Delta _o}}} = \frac{{{y_o}}}{{{x_o}}} = a\).

          Luyện tập 3

            Tính góc giữa hai đường thẳng \({\Delta _1}:\left\{ \begin{array}{l}x = 2 + t\\y = 1 - 2t\end{array} \right.,{\rm{ }}{\Delta _2}:\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + t'\\y = 5 + 3t'\end{array} \right.\)

            Phương pháp giải:

            Cho hai đường thẳng \({\Delta _1},\;{\Delta _2}\)

            Bước 1: Xác định VTPT \(\overrightarrow {{n_1}} ({a_1},{b_1})\) và \(\overrightarrow {{n_2}} ({a_2},{b_2})\) tương ứng.

            Bước 2: Tính \(\cos \varphi = \frac{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{n_2}} } \right|}} = \frac{{\left| {{a_1}{a_2} + {b_1}{b_2}} \right|}}{{\sqrt {{a_1}^2 + {b_1}^2} .\sqrt {{a_2}^2 + {b_2}^2} }}\)

            Từ đó suy ra \(\varphi \), là góc giữa hai đường thẳng

            Lời giải chi tiết:

            Ta có: \(\overrightarrow {{u_1}} = \left( {1; - 2} \right) \Rightarrow \overrightarrow {{n_1}} = \left( {2;1} \right)\) và \(\overrightarrow {{u_2}} = \left( {1;3} \right) \Rightarrow \overrightarrow {{n_2}} = \left( {3; - 1} \right)\).

            Ta có \(\cos \left( {{\Delta _1},{\Delta _2}} \right) = \frac{{\left| {2.3 + 1.( - 1)} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {1^2}} .\sqrt {{3^2} + {{( - 1)}^2}} }} = \frac{{\sqrt 2 }}{2} \\ \Rightarrow \left( {{\Delta _1},{\Delta _2}} \right) = {45^o}\)

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • HĐ2
            • HĐ3
            • Luyện tập 2
            • Luyện tập 3
            • Luyện tập 4

            Hai đường thẳng \({\Delta _1},{\Delta _2}\) cắt nhau tạo thành bốn góc. Các số đo của bốn góc đó có mối quan hệ gì với nhau?

            Lời giải chi tiết:

            Hai đường thẳng cắt nhau tạo thành bốn góc trong đó có hai góc nhọn bằng nhau và hai góc tù bằng nhau. Góc nhọn và góc tù trong trường hợp này là hai góc bù nhau.

            Hai đường thẳng cắt nhau \({\Delta _1},{\Delta _2}\)tương ứng có các vecto pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} \). Gọi \(\varphi \) là góc giữa hai đường thẳng đó. Nêu mối quan hệ giữa:

            a) \(\varphi \) và góc \(\left( {\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} } \right)\).

            b) \(\cos \varphi \) và \(\cos \left( {\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} } \right)\).

            Lời giải chi tiết:

            a) Góc \(\varphi \) và góc \(\left( {\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} } \right)\) có thể bằng nhau hoặc bù nhau.

            b) Do góc \(\varphi \) và góc \(\left( {\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} } \right)\) có thể bằng nhau hoặc bù nhau nên \(\cos \varphi = \left| {\cos \left( {\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} } \right)} \right|\) 

            Tính góc giữa hai đường thẳng : \({\rm{ }}{\Delta _1}:{\rm{ }}x + 3y + 2{\rm{ }} = {\rm{ }}0,{\rm{ }}{\Delta _2}:{\rm{ }}y = 3x + 1\)

            Phương pháp giải:

            Cho hai đường thẳng \({\Delta _1}:{a_1}x + {b_1}y + {c_1} = 0,\;{\Delta _2}:{a_1}x + {b_1}y + {c_1} = 0\)

            Bước 1: Xác định VTPT \(\overrightarrow {{n_1}} ({a_1},{b_1})\) và \(\overrightarrow {{n_2}} ({a_2},{b_2})\) tương ứng.

            Bước 2: Tính \(\cos \varphi = \frac{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{n_2}} } \right|}} = \frac{{\left| {{a_1}{a_2} + {b_1}{b_2}} \right|}}{{\sqrt {{a_1}^2 + {b_1}^2} .\sqrt {{a_2}^2 + {b_2}^2} }}\)

            Từ đó suy ra \(\varphi \), là góc giữa hai đường thẳng

            Lời giải chi tiết:

            Ta có \({\Delta _1}\)có vecto pháp tuyến là \(\overrightarrow {{n_1}} = \left( {1;3} \right)\).

            Phương trình tổng quát của \({\Delta _2}\) là \(3x - y + 1 = 0\), suy ra \(\overrightarrow {{n_2}} = \left( {3; - 1} \right)\)

            Do \(\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}} = 1.3 + 3.\left( { - 1} \right) = 0\). Vậy hai đường thẳng vuông góc với nhau.

            Cách 2: 

            Gọi \(\varphi \) là góc giữa hai đường thẳng, ta có:

            \(\cos \varphi = \frac{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{n_2}} } \right|}} = \frac{{\left| {1.3 + 3.( - 1)} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {3^2}} .\sqrt {{3^2} + {{( - 1)}^2}} }} = 0\)

            Do đó góc giữa \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) là \(\varphi =90^o\)

            Tính góc giữa hai đường thẳng \({\Delta _1}:\left\{ \begin{array}{l}x = 2 + t\\y = 1 - 2t\end{array} \right.,{\rm{ }}{\Delta _2}:\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + t'\\y = 5 + 3t'\end{array} \right.\)

            Phương pháp giải:

            Cho hai đường thẳng \({\Delta _1},\;{\Delta _2}\)

            Bước 1: Xác định VTPT \(\overrightarrow {{n_1}} ({a_1},{b_1})\) và \(\overrightarrow {{n_2}} ({a_2},{b_2})\) tương ứng.

            Bước 2: Tính \(\cos \varphi = \frac{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{n_2}} } \right|}} = \frac{{\left| {{a_1}{a_2} + {b_1}{b_2}} \right|}}{{\sqrt {{a_1}^2 + {b_1}^2} .\sqrt {{a_2}^2 + {b_2}^2} }}\)

            Từ đó suy ra \(\varphi \), là góc giữa hai đường thẳng

            Lời giải chi tiết:

            Ta có: \(\overrightarrow {{u_1}} = \left( {1; - 2} \right) \Rightarrow \overrightarrow {{n_1}} = \left( {2;1} \right)\) và \(\overrightarrow {{u_2}} = \left( {1;3} \right) \Rightarrow \overrightarrow {{n_2}} = \left( {3; - 1} \right)\).

            Ta có \(\cos \left( {{\Delta _1},{\Delta _2}} \right) = \frac{{\left| {2.3 + 1.( - 1)} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {1^2}} .\sqrt {{3^2} + {{( - 1)}^2}} }} = \frac{{\sqrt 2 }}{2} \\ \Rightarrow \left( {{\Delta _1},{\Delta _2}} \right) = {45^o}\)

            Cho đường thẳng \(\Delta \): y= ax + b, với\(a \ne 0\) .

            a) Chứng minh rằng \(\Delta \) cắt trục hoành.

            b) Lập phương trình đường thẳng \({\Delta _o}\) đi qua O(0, 0) và song song (hoặc trùng) với\(\Delta \)

            c) Hãy chỉ ra mối quan hệ giữa \({\alpha _\Delta }\) và \({\alpha _{{\Delta _o}}}\).

            d) Gọi M là giao điểm của \({\Delta _o}\) với nửa đường tròn đơn vị và \({x_o}\) là hoành độ của M. Tính tungđộ của M theo \({x_o}\) và a. Từ đó, chứng minh rằng \(\tan {\alpha _\Delta } = a\).

            Phương pháp giải:

            a) Xét hệ phương trình tọa độ giao điểm

            b) Hai đường thẳng song có cùng vecto chỉ phương ( hoặc pháp tuyến)

            d) Sử dụng đinh nghĩa hàm số tang

            Lời giải chi tiết:

            a) Xét hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}y = 0\\y = ax + b\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 0\\x = \frac{{ - b}}{a}\end{array} \right.\) . Vậy đường thẳng \(\Delta \) cắt trục hoành tại điểm \(\left( {\frac{{ - b}}{a};0} \right)\).

            b) Phương trình đường thẳng \({\Delta _o}\) đi qua O(0, 0) và song song (hoặc trùng) với\(\Delta \) là \(y = a\left( {x - 0} \right) + 0 = {\rm{a}}x\).

            c) Ta có: \({\alpha _\Delta } = {\alpha _{{\Delta _o}}}\).

            d) Từ câu b) và điều kiện \(x_o^2 + y_o^2 = 1\) trong đó \({y_o}\) là tung độ của điểm M, ta suy ra \({x_o} \ne 0\). Do đó: \(\tan {\alpha _\Delta } = \tan {\alpha _{{\Delta _o}}} = \frac{{{y_o}}}{{{x_o}}} = a\).

            Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải mục 2 trang 37, 38, 39 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức trong chuyên mục giải sgk toán 10 trên nền tảng toán học! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

            Giải mục 2 trang 37, 38, 39 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức: Tổng quan

            Mục 2 trong SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức tập trung vào việc nghiên cứu về vectơ. Cụ thể, các bài tập trang 37, 38, 39 xoay quanh các chủ đề như:

            • Khái niệm vectơ: Định nghĩa, các yếu tố của vectơ, sự bằng nhau của hai vectơ.
            • Các phép toán vectơ: Phép cộng, phép trừ vectơ, phép nhân vectơ với một số thực.
            • Ứng dụng của vectơ: Giải quyết các bài toán hình học phẳng và không gian.

            Giải chi tiết bài tập trang 37

            Trang 37 tập trung vào việc làm quen với khái niệm vectơ và các yếu tố của nó. Các bài tập thường yêu cầu:

            • Xác định vectơ từ các điểm cho trước.
            • Biểu diễn vectơ bằng tọa độ.
            • Kiểm tra sự bằng nhau của hai vectơ.

            Ví dụ, bài 1 yêu cầu xác định vectơ chỉ hướng của đường thẳng. Để giải bài này, bạn cần hiểu rõ khái niệm vectơ chỉ hướng và cách xác định nó từ hai điểm trên đường thẳng.

            Giải chi tiết bài tập trang 38

            Trang 38 đi sâu hơn vào các phép toán vectơ. Các bài tập thường yêu cầu:

            • Thực hiện phép cộng, phép trừ vectơ.
            • Tìm vectơ kết quả của một phép toán.
            • Chứng minh đẳng thức vectơ.

            Ví dụ, bài 2 yêu cầu tìm tọa độ của vectơ tổng. Để giải bài này, bạn cần áp dụng quy tắc cộng vectơ theo tọa độ.

            Giải chi tiết bài tập trang 39

            Trang 39 tập trung vào ứng dụng của vectơ trong giải quyết các bài toán hình học. Các bài tập thường yêu cầu:

            • Chứng minh một điểm nằm trên một đường thẳng.
            • Chứng minh hai đường thẳng song song hoặc vuông góc.
            • Tính độ dài của một đoạn thẳng.

            Ví dụ, bài 3 yêu cầu chứng minh ba điểm thẳng hàng. Để giải bài này, bạn có thể sử dụng điều kiện hai vectơ cùng phương.

            Phương pháp giải bài tập vectơ hiệu quả

            1. Nắm vững định nghĩa và tính chất của vectơ: Đây là nền tảng để giải quyết mọi bài tập liên quan đến vectơ.
            2. Sử dụng hình vẽ: Hình vẽ giúp bạn trực quan hóa bài toán và tìm ra hướng giải quyết.
            3. Áp dụng các quy tắc và công thức: Các quy tắc cộng, trừ vectơ, quy tắc nhân vectơ với một số thực, công thức tính độ dài vectơ là những công cụ quan trọng.
            4. Luyện tập thường xuyên: Luyện tập giúp bạn làm quen với các dạng bài tập và rèn luyện kỹ năng giải toán.

            Lời khuyên khi học vectơ

            Học vectơ đòi hỏi sự kiên nhẫn và luyện tập. Đừng ngại hỏi thầy cô hoặc bạn bè nếu bạn gặp khó khăn. Hãy cố gắng hiểu bản chất của các khái niệm và quy tắc, thay vì chỉ học thuộc lòng. Sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập như giaibaitoan.com để tìm kiếm lời giải chi tiết và dễ hiểu.

            Bảng tóm tắt các công thức vectơ quan trọng

            Công thứcMô tả
            a + bPhép cộng vectơ
            a - bPhép trừ vectơ
            k.aPhép nhân vectơ với một số thực
            |a|Độ dài của vectơ a

            Hy vọng với những giải thích chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả trên, bạn sẽ tự tin hơn khi đối mặt với các bài tập về vectơ trong SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức. Chúc bạn học tập tốt!

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10