Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 81, 82 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải mục 3 trang 81, 82 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải mục 3 trang 81, 82 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài tập mục 3 trang 81, 82 SGK Toán 10 tập 1 chương trình Kết nối tri thức. Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập Toán 10.

Bài tập mục 3 tập trung vào các kiến thức về vectơ, phép toán vectơ và ứng dụng của vectơ trong hình học.

Một cửa hàng giày thể thao đã thống kê cỡ giày của một số khách hàng nam được chọn ngẫu nhiên cho kết quả như sau: Hai phương pháp học tiếng Anh khác nhau được áp dụng cho hai lớp A và B có trình độ tiếng Anh tương đương nhau. Sau hai tháng, điềm khảo sát tiếng Anh (thang điểm 10) của hai lớp được cho như hình bên.

Vận dụng

    Hãy tính các số đặc trưng đo xu thế trung tâm cho mẫu số liệu về điềm khảo sát của lớp A và lớp B ở đầu bài học để phân tích và so sánh hiệu quả học tập của hai phương pháp này.

    Hai phương pháp học tiếng Anh khác nhau được áp dụng cho hai lớp A và B có trình độ tiếng Anh tương đương nhau. Sau hai tháng, điềm khảo sát tiếng Anh (thang điểm 10) của hai lớp được cho như hình bên.

    2

    7

    6

    3

    9

    8

    6

    7

    9

    2

    5

    7

    5

    9

    8

    8

    7

    4

    3

    5

    5

    4

    5

    7

    7

    Lớp A

    6

    7

    6

    4

    7

    9

    3

    8

    7

    5

    5

    6

    8

    7

    4

    5

    3

    10

    7

    9

    6

    7

    6

    7

    5

    Lớp B

    Quan sát hai mẫu số liệu trên, có thể đánh giá được phương pháp học tập nào hiệu quả hơn không? Để làm được điều đó, người ta thường tính toán các số đặc trưng cho mỗi mẫu số liệu rồi so sánh.

    Phương pháp giải:

    Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm: số trung bình, trung vị, mốt.

    Công thức tính trung bình cộng: \(\overline X = \frac{\text{Tổng điểm cả lớp}}{\text{Số học sinh}}\)

    Lời giải chi tiết:

    Lớp A:

    Trung bình cộng lớp A: \(\overline {{X_A}} = \frac{{148}}{{25}} = 5,92\)

    Bảng tần số:

    Điểm

    2

    3

    4

    5

    6

    7

    8

    9

    Số HS

    2

    2

    2

    5

    2

    6

    3

    3

    Do n=25 nên trung vị: số thứ 13

    Do 2+2+2+5+2=13

    => Trung vị là 6.

    Mốt là 7 do 7 có tần số là 6 (cao nhất)

    Lớp B:

    Trung bình cộng lớp B: \(\overline {{X_B}} = \frac{{157}}{{25}} = 6,28\)

    Bảng tần số:

    Điểm

    3

    4

    5

    6

    7

    8

    9

    10

    Số HS

    2

    2

    4

    5

    7

    2

    2

    1

    Do n=25 nên trung vị: số thứ 13

    Do 2+2+4+5=13

    => Trung vị là 6.

    Mốt là 7 do 7 có tần số là 7 (cao nhất)

    Trừ số trung bình ra thì trung vị và mốt của cả hai mẫu số liệu đều như nhau

    => Hai phương pháp học tập hiệu quả như nhau.

    HĐ5

      Một cửa hàng giày thể thao đã thống kê cỡ giày của một số khách hàng nam được chọn ngẫu nhiên cho kết quả như sau:

      38 39 39 38 40 41 39 39 38 39 39 39 40 39 39.

      a) Tính cỡ giày trung bình. Số trung bình này có ý nghĩa gì với cửa hàng không?

      b) Cửa hàng nên nhập cỡ giày nào với số lượng nhiều nhất?

      Phương pháp giải:

      a)

      + Cỡ giày trung bình: Số trung bình của mẫu số liệu

      + Nhận xét ý nghĩa số trung bình.

      b) Cửa hàng nên nhập cỡ giày có nhiều người chọn nhất.

      Lời giải chi tiết:

      a)

      Bảng tần số:

      Cỡ giày

      38

      39

      40

      41

      Số giày

      3

      9

      2

      1

      Cỡ giày trung bình:

      \(\bar X = \frac{{38.3 + 39.9 + 40.2 + 41}}{{3 + 9 + 2 + 1}} = \frac{{586}}{{15}} \approx 39\)

      Ý nghĩa: Cỡ giày trung bình này có thể đại diện cho cỡ giày của cửa hàng.

      b) Cỡ giày số 39 là cỡ giày nhiều khách nam đi nhất trong tổng số người được chọn nên cửa hàng nên nhập cỡ giày này.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • HĐ5
      • Vận dụng

      Một cửa hàng giày thể thao đã thống kê cỡ giày của một số khách hàng nam được chọn ngẫu nhiên cho kết quả như sau:

      38 39 39 38 40 41 39 39 38 39 39 39 40 39 39.

      a) Tính cỡ giày trung bình. Số trung bình này có ý nghĩa gì với cửa hàng không?

      b) Cửa hàng nên nhập cỡ giày nào với số lượng nhiều nhất?

      Phương pháp giải:

      a)

      + Cỡ giày trung bình: Số trung bình của mẫu số liệu

      + Nhận xét ý nghĩa số trung bình.

      b) Cửa hàng nên nhập cỡ giày có nhiều người chọn nhất.

      Lời giải chi tiết:

      a)

      Bảng tần số:

      Cỡ giày

      38

      39

      40

      41

      Số giày

      3

      9

      2

      1

      Cỡ giày trung bình:

      \(\bar X = \frac{{38.3 + 39.9 + 40.2 + 41}}{{3 + 9 + 2 + 1}} = \frac{{586}}{{15}} \approx 39\)

      Ý nghĩa: Cỡ giày trung bình này có thể đại diện cho cỡ giày của cửa hàng.

      b) Cỡ giày số 39 là cỡ giày nhiều khách nam đi nhất trong tổng số người được chọn nên cửa hàng nên nhập cỡ giày này.

      Hãy tính các số đặc trưng đo xu thế trung tâm cho mẫu số liệu về điềm khảo sát của lớp A và lớp B ở đầu bài học để phân tích và so sánh hiệu quả học tập của hai phương pháp này.

      Hai phương pháp học tiếng Anh khác nhau được áp dụng cho hai lớp A và B có trình độ tiếng Anh tương đương nhau. Sau hai tháng, điềm khảo sát tiếng Anh (thang điểm 10) của hai lớp được cho như hình bên.

      2

      7

      6

      3

      9

      8

      6

      7

      9

      2

      5

      7

      5

      9

      8

      8

      7

      4

      3

      5

      5

      4

      5

      7

      7

      Lớp A

      6

      7

      6

      4

      7

      9

      3

      8

      7

      5

      5

      6

      8

      7

      4

      5

      3

      10

      7

      9

      6

      7

      6

      7

      5

      Lớp B

      Quan sát hai mẫu số liệu trên, có thể đánh giá được phương pháp học tập nào hiệu quả hơn không? Để làm được điều đó, người ta thường tính toán các số đặc trưng cho mỗi mẫu số liệu rồi so sánh.

      Phương pháp giải:

      Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm: số trung bình, trung vị, mốt.

      Công thức tính trung bình cộng: \(\overline X = \frac{\text{Tổng điểm cả lớp}}{\text{Số học sinh}}\)

      Lời giải chi tiết:

      Lớp A:

      Trung bình cộng lớp A: \(\overline {{X_A}} = \frac{{148}}{{25}} = 5,92\)

      Bảng tần số:

      Điểm

      2

      3

      4

      5

      6

      7

      8

      9

      Số HS

      2

      2

      2

      5

      2

      6

      3

      3

      Do n=25 nên trung vị: số thứ 13

      Do 2+2+2+5+2=13

      => Trung vị là 6.

      Mốt là 7 do 7 có tần số là 6 (cao nhất)

      Lớp B:

      Trung bình cộng lớp B: \(\overline {{X_B}} = \frac{{157}}{{25}} = 6,28\)

      Bảng tần số:

      Điểm

      3

      4

      5

      6

      7

      8

      9

      10

      Số HS

      2

      2

      4

      5

      7

      2

      2

      1

      Do n=25 nên trung vị: số thứ 13

      Do 2+2+4+5=13

      => Trung vị là 6.

      Mốt là 7 do 7 có tần số là 7 (cao nhất)

      Trừ số trung bình ra thì trung vị và mốt của cả hai mẫu số liệu đều như nhau

      => Hai phương pháp học tập hiệu quả như nhau.

      Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải mục 3 trang 81, 82 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức trong chuyên mục học toán 10 trên nền tảng toán học! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Giải mục 3 trang 81, 82 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức: Tổng quan và Phương pháp giải

      Mục 3 của SGK Toán 10 tập 1 Kết nối tri thức tập trung vào việc củng cố kiến thức về vectơ, bao gồm các khái niệm cơ bản, các phép toán trên vectơ (cộng, trừ, nhân với một số thực) và ứng dụng của vectơ trong việc giải quyết các bài toán hình học.

      I. Tóm tắt lý thuyết trọng tâm

      Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cần nắm vững các kiến thức lý thuyết sau:

      • Vectơ: Định nghĩa, các yếu tố của vectơ, sự bằng nhau của hai vectơ.
      • Phép cộng, trừ vectơ: Quy tắc hình bình hành, quy tắc tam giác, tính chất của phép cộng và trừ vectơ.
      • Phép nhân vectơ với một số thực: Định nghĩa, tính chất của phép nhân vectơ với một số thực.
      • Vectơ chỉ phương của đường thẳng: Định nghĩa, cách xác định vectơ chỉ phương của một đường thẳng.

      II. Giải chi tiết bài tập mục 3 trang 81, 82 SGK Toán 10 tập 1

      Bài 1: Cho hình bình hành ABCD. Tìm vectơ bằng vectơ AB.

      Lời giải:

      Trong hình bình hành ABCD, ta có: vectơ AB = vectơ DC và vectơ AD = vectơ BC. Do đó, các vectơ bằng vectơ AB là vectơ DC.

      Bài 2: Cho hai vectơ a và b. Tìm vectơ a + b.

      Lời giải:

      Để tìm vectơ a + b, ta sử dụng quy tắc hình bình hành. Vẽ hình bình hành OACB với OA = a và OB = b. Khi đó, vectơ OC = a + b.

      Bài 3: Cho vectơ a = (2; 3) và b = (-1; 1). Tìm vectơ a - b.

      Lời giải:

      Vectơ a - b = (2 - (-1); 3 - 1) = (3; 2).

      Bài 4: Cho điểm A(1; 2) và B(3; 4). Tìm tọa độ của vectơ AB.

      Lời giải:

      Vectơ AB = (3 - 1; 4 - 2) = (2; 2).

      III. Mẹo giải bài tập vectơ hiệu quả

      1. Vẽ hình: Luôn vẽ hình minh họa để hình dung rõ ràng các vectơ và mối quan hệ giữa chúng.
      2. Sử dụng quy tắc: Áp dụng đúng các quy tắc cộng, trừ, nhân vectơ để giải bài tập.
      3. Biến đổi vectơ: Sử dụng các phép biến đổi vectơ để đơn giản hóa bài toán.
      4. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

      IV. Bài tập vận dụng (có đáp án)

      Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập sau:

      STTBài tậpĐáp án
      1Cho hình vuông ABCD. Tìm vectơ bằng vectơ AD.Vectơ BC
      2Cho vectơ a = (1; -2) và b = (3; 1). Tìm vectơ 2a - b.(-1; -5)

      Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, các em sẽ tự tin hơn trong việc học và giải các bài tập về vectơ trong chương trình Toán 10. Chúc các em học tốt!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10