Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài tập mục 1 trang 78, 79 SGK Toán 10 tập 1 chương trình Kết nối tri thức. Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập Toán 10.
Bài tập này thuộc chương trình học Toán 10 tập 1, tập trung vào các kiến thức cơ bản về tập hợp, các phép toán trên tập hợp và ứng dụng của tập hợp trong giải quyết các bài toán thực tế.
Tính trung bình cộng điểm khảo sát tiếng Anh của mỗi lớp A và B. Dựa trên điểm trung bình, hãy cho biết phương pháp học tập nào hiệu quả hơn. Bảng sau cho biết thời gian chạy cự li 100 m của các bạn trong lớp (đơn vị giây): Một công ty nhỏ gồm 1 giám đốc và 5 nhân viên, thu nhập mỗi tháng của giám đốc là 20 triệu đồng, của nhân viên là 4 triệu đồng. Chiều dài (đơn vị feet) của 7 con cá voi trưởng thành được cho như sau:
Tính trung bình cộng điểm khảo sát tiếng Anh của mỗi lớp A và B.
Phương pháp giải:
Công thức tính trung bình cộng:
\(\overline X =\frac{\text{Tổng điểm cả lớp}}{\text{Số học sinh}}\)
Lời giải chi tiết:
Tổng điểm cả lớp A là 148
Tổng điểm cả lớp B là 157
Trung bình cộng lớp A:
\(\overline {{X_A}} = \frac{{148}}{{25}} = 5,92\)
Trung bình cộng lớp B:
\(\overline {{X_B}} = \frac{{157}}{{25}} = 6,28\)
Vậy trung bình cộng điểm tiếng Anh lớp A là 5,92 và lớp B là 6,28.
Chú ý
Cần cẩn thận khi tính tổng điểm, có thể bị nhầm dẫn đến kết quả sai.
Dựa trên điểm trung bình, hãy cho biết phương pháp học tập nào hiệu quả hơn.
Phương pháp giải:
Điểm trung bình của lớp nào cao hơn thì phương pháp học tập tương ứng với lớp đó hiệu quả hơn.
Lời giải chi tiết:
Ta thấy điểm trung bình tiếng Anh của lớp B cao hơn nên phương pháp học tập áp dụng với lớp B tốt hơn.
Một công ty nhỏ gồm 1 giám đốc và 5 nhân viên, thu nhập mỗi tháng của giám đốc là 20 triệu đồng, của nhân viên là 4 triệu đồng.
a) Tính thu nhập trung bình của các thành viên trong công ty.
b) Thu nhập trung bình có phản ánh đúng thu nhập của nhân viên công ty không?
Phương pháp giải:
a) Thu nhập trung bình của các thành viên bằng tổng thu nhập của 6 người và chia cho 6.
b) Nhận xét sự chênh lệch về thu nhập của mỗi thành viên so với thu nhập trung bình.
Lời giải chi tiết:
a) Thu nhập trung bình của thành viên trong công ty là
\(\bar X = \frac{{20.1 + 4.5}}{6} = \frac{{40}}{6} \approx 6,67\)
Vậy thu nhập trung bình của các thành viên là 6,67 triệu đồng.
b) Ta thấy rõ ràng thu nhập của giám đốc cao hơn thu nhập trung bình rất nhiều (khoảng 13,3 triệu), còn thu nhập của mỗi nhân viên thì gần với thu nhập trung bình hơn (khoảng 2,67 triệu). Như thế, thu nhập trung bình không phản ánh đúng thu nhập của nhân viên công ty.
Chú ý
Công ty có 6 người thì cần tính thu nhập trung bình của 6 người.
Bảng sau cho biết thời gian chạy cự li 100 m của các bạn trong lớp (đơn vị giây):
Thời gian | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 |
Số bạn | 5 | 7 | 10 | 8 | 6 |
Hãy tính thời gian chạy trung bình cự li 100 m của các bạn trong lớp.
Phương pháp giải:
Bước 1: Xác định n và các giá trị \(x{ & _i}\), \(i = 1;2;...;n\)
Bước 2: Áp dụng công thức số trung bình của mẫu số liệu \({x_1},{x_2},...,{x_n}\):
\(\bar X = \frac{{{m_1}{x_1} + {m_2}{x_2} + ... + {m_n}{x_n}}}{n}\)
Lời giải chi tiết:
Số bạn trong lớp là \(n = 5 + 7 + 10 + 8 + 6 = 36\)
Thời gian chạy trung bình cự li 100 m của các bạn trong lớp là
\(\bar X = \frac{{5.12 + 7.13 + 10.14 + 8.15 + 6.16}}{{36}}\)
Chú ý
Bài toán này cho dưới dạng bảng tần số nên cần tính theo công thức trên.
Chiều dài (đơn vị feet) của 7 con cá voi trưởng thành được cho như sau:
48 53 51 31 53 112 52
Tìm số trung bình và trung vị của mẫu số liệu trên. Trong hai số đó, số nào phù hợp hơn để đại diện cho chiều dài của 7 con cá voi trưởng thành này?
Phương pháp giải:
- Áp dụng công thức số trung bình của mẫu số liệu \({x_1},{x_2},...,{x_n}\):
\(\bar X = \frac{{{x_1} + {x_2} + ... + {x_n}}}{n}\)
- Số trung vị
+ Sắp xếp lại số liệu theo thứ tự không giảm.
+ Nếu số giá trị của mẫu số liệu là số lẻ thì giá trị chính giữa của mẫu là trung vị. Nếu là số chẵn thì trung vị là trung bình cộng của hai giá trị chính giữa của mẫu.
- Trong trường hợp mẫu số liệu có giá trị bất thường (rất lớn hoặc rất bé so với đa số các giá trị khác), người ta không dùng số trung bình để đo xu thế trung tâm mà dùng trung vị.
Lời giải chi tiết:
Số trung bình: \(\bar X = \frac{{48 + 53 + 51 + 31 + 53 + 112 + 52}}{7}\)\( = \frac{{400}}{7} \approx 57,14\)
Số trung vị:
Ta sắp xếp lại số liệu theo thứ tự không giảm:
31 48 51 52 53 53 112
Số giá trị là 7, là số lẻ nên giá trị chính giữa của mẫu là trung vị. Mà giá trị chính giữa là 52.
Vậy số trung vị là 52.
Ta thấy trong mẫu số liệu bài cho thì 112 cao hơn hẳn giá trị trung bình nên không thể dùng số trung bình để đại diện cho chiều dài của 7 con cá voi trưởng thành này.
Vậy ta dùng số trung vị để đại diện cho chiều dài của 7 con cá voi trưởng thành này.
Tính trung bình cộng điểm khảo sát tiếng Anh của mỗi lớp A và B.
Phương pháp giải:
Công thức tính trung bình cộng:
\(\overline X =\frac{\text{Tổng điểm cả lớp}}{\text{Số học sinh}}\)
Lời giải chi tiết:
Tổng điểm cả lớp A là 148
Tổng điểm cả lớp B là 157
Trung bình cộng lớp A:
\(\overline {{X_A}} = \frac{{148}}{{25}} = 5,92\)
Trung bình cộng lớp B:
\(\overline {{X_B}} = \frac{{157}}{{25}} = 6,28\)
Vậy trung bình cộng điểm tiếng Anh lớp A là 5,92 và lớp B là 6,28.
Chú ý
Cần cẩn thận khi tính tổng điểm, có thể bị nhầm dẫn đến kết quả sai.
Dựa trên điểm trung bình, hãy cho biết phương pháp học tập nào hiệu quả hơn.
Phương pháp giải:
Điểm trung bình của lớp nào cao hơn thì phương pháp học tập tương ứng với lớp đó hiệu quả hơn.
Lời giải chi tiết:
Ta thấy điểm trung bình tiếng Anh của lớp B cao hơn nên phương pháp học tập áp dụng với lớp B tốt hơn.
Bảng sau cho biết thời gian chạy cự li 100 m của các bạn trong lớp (đơn vị giây):
Thời gian | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 |
Số bạn | 5 | 7 | 10 | 8 | 6 |
Hãy tính thời gian chạy trung bình cự li 100 m của các bạn trong lớp.
Phương pháp giải:
Bước 1: Xác định n và các giá trị \(x{ & _i}\), \(i = 1;2;...;n\)
Bước 2: Áp dụng công thức số trung bình của mẫu số liệu \({x_1},{x_2},...,{x_n}\):
\(\bar X = \frac{{{m_1}{x_1} + {m_2}{x_2} + ... + {m_n}{x_n}}}{n}\)
Lời giải chi tiết:
Số bạn trong lớp là \(n = 5 + 7 + 10 + 8 + 6 = 36\)
Thời gian chạy trung bình cự li 100 m của các bạn trong lớp là
\(\bar X = \frac{{5.12 + 7.13 + 10.14 + 8.15 + 6.16}}{{36}}\)
Chú ý
Bài toán này cho dưới dạng bảng tần số nên cần tính theo công thức trên.
Một công ty nhỏ gồm 1 giám đốc và 5 nhân viên, thu nhập mỗi tháng của giám đốc là 20 triệu đồng, của nhân viên là 4 triệu đồng.
a) Tính thu nhập trung bình của các thành viên trong công ty.
b) Thu nhập trung bình có phản ánh đúng thu nhập của nhân viên công ty không?
Phương pháp giải:
a) Thu nhập trung bình của các thành viên bằng tổng thu nhập của 6 người và chia cho 6.
b) Nhận xét sự chênh lệch về thu nhập của mỗi thành viên so với thu nhập trung bình.
Lời giải chi tiết:
a) Thu nhập trung bình của thành viên trong công ty là
\(\bar X = \frac{{20.1 + 4.5}}{6} = \frac{{40}}{6} \approx 6,67\)
Vậy thu nhập trung bình của các thành viên là 6,67 triệu đồng.
b) Ta thấy rõ ràng thu nhập của giám đốc cao hơn thu nhập trung bình rất nhiều (khoảng 13,3 triệu), còn thu nhập của mỗi nhân viên thì gần với thu nhập trung bình hơn (khoảng 2,67 triệu). Như thế, thu nhập trung bình không phản ánh đúng thu nhập của nhân viên công ty.
Chú ý
Công ty có 6 người thì cần tính thu nhập trung bình của 6 người.
Chiều dài (đơn vị feet) của 7 con cá voi trưởng thành được cho như sau:
48 53 51 31 53 112 52
Tìm số trung bình và trung vị của mẫu số liệu trên. Trong hai số đó, số nào phù hợp hơn để đại diện cho chiều dài của 7 con cá voi trưởng thành này?
Phương pháp giải:
- Áp dụng công thức số trung bình của mẫu số liệu \({x_1},{x_2},...,{x_n}\):
\(\bar X = \frac{{{x_1} + {x_2} + ... + {x_n}}}{n}\)
- Số trung vị
+ Sắp xếp lại số liệu theo thứ tự không giảm.
+ Nếu số giá trị của mẫu số liệu là số lẻ thì giá trị chính giữa của mẫu là trung vị. Nếu là số chẵn thì trung vị là trung bình cộng của hai giá trị chính giữa của mẫu.
- Trong trường hợp mẫu số liệu có giá trị bất thường (rất lớn hoặc rất bé so với đa số các giá trị khác), người ta không dùng số trung bình để đo xu thế trung tâm mà dùng trung vị.
Lời giải chi tiết:
Số trung bình: \(\bar X = \frac{{48 + 53 + 51 + 31 + 53 + 112 + 52}}{7}\)\( = \frac{{400}}{7} \approx 57,14\)
Số trung vị:
Ta sắp xếp lại số liệu theo thứ tự không giảm:
31 48 51 52 53 53 112
Số giá trị là 7, là số lẻ nên giá trị chính giữa của mẫu là trung vị. Mà giá trị chính giữa là 52.
Vậy số trung vị là 52.
Ta thấy trong mẫu số liệu bài cho thì 112 cao hơn hẳn giá trị trung bình nên không thể dùng số trung bình để đại diện cho chiều dài của 7 con cá voi trưởng thành này.
Vậy ta dùng số trung vị để đại diện cho chiều dài của 7 con cá voi trưởng thành này.
Mục 1 trang 78, 79 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức tập trung vào việc củng cố kiến thức về tập hợp, bao gồm các khái niệm cơ bản như phần tử của tập hợp, các loại tập hợp (tập hợp rỗng, tập hợp con, tập hợp bằng nhau), và các phép toán trên tập hợp (hợp, giao, hiệu, phần bù).
Bài tập trong mục này thường yêu cầu học sinh:
Bài 1 yêu cầu xác định các tập hợp A, B, C dựa trên các mô tả cho trước. Để giải bài này, học sinh cần nắm vững khái niệm về tập hợp và cách biểu diễn tập hợp bằng cách liệt kê các phần tử hoặc chỉ ra tính chất đặc trưng của các phần tử.
Ví dụ: Nếu tập hợp A chứa các số tự nhiên chẵn nhỏ hơn 10, thì A = {0, 2, 4, 6, 8}.
Bài 2 yêu cầu thực hiện các phép toán trên tập hợp. Để giải bài này, học sinh cần nắm vững các quy tắc về phép hợp, phép giao, phép hiệu, và phép phần bù.
Ví dụ: Cho A = {1, 2, 3} và B = {2, 3, 4}. Khi đó:
Bài 3 thường là bài toán ứng dụng, yêu cầu học sinh sử dụng kiến thức về tập hợp để giải quyết các vấn đề thực tế. Để giải bài này, học sinh cần phân tích đề bài, xác định các tập hợp liên quan, và áp dụng các phép toán trên tập hợp để tìm ra đáp án.
Ngoài SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để nắm vững kiến thức về tập hợp:
Giải mục 1 trang 78, 79 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức là cơ hội để học sinh củng cố kiến thức về tập hợp và rèn luyện kỹ năng giải bài tập. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và các lưu ý trên, các em sẽ tự tin giải quyết các bài tập trong mục này và đạt kết quả tốt trong môn Toán 10.