Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng. Góc và khoảng cách - SGK Toán 10 Kết nối tri thức

Lý thuyết Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng. Góc và khoảng cách - SGK Toán 10 Kết nối tri thức

Lý thuyết Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng. Góc và khoảng cách - SGK Toán 10 Kết nối tri thức

Chào mừng bạn đến với bài học về vị trí tương đối giữa hai đường thẳng, góc và khoảng cách trong chương trình Toán 10 Kết nối tri thức tại giaibaitoan.com.

Bài học này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức nền tảng quan trọng, giúp bạn hiểu rõ các khái niệm, định lý và công thức liên quan đến hai đường thẳng trong mặt phẳng.

Chúng ta sẽ cùng nhau khám phá các trường hợp vị trí tương đối, cách tính góc và khoảng cách giữa hai đường thẳng, cùng với các ví dụ minh họa cụ thể.

A. Lý thuyết 1. Vị trí tương đối của hai đường thẳng Trên mặt phẳng tọa độ, xét hai đường thẳng:

A. Lý thuyết

1. Vị trí tương đối của hai đường thẳng

Trên mặt phẳng tọa độ, xét hai đường thẳng:

\({\Delta _1}:{a_1}x + {b_1}y + {c_1} = 0\) và \({\Delta _2}:{a_2}x + {b_2}y + {c_2} = 0\).

Khi đó, tọa độ giao điểm của \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) là nghiệm của hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}{a_1}x + {b_1}y + {c_1} = 0\\{a_2}x + {b_2}y + {c_2} = 0\end{array} \right.\) (*)

\({\Delta _1}\) cắt \({\Delta _2}\) tại \({M_0}({x_0};{y_0})\) khi và chỉ khi hệ (*) có nghiệm duy nhất \(({x_0};{y_0})\).

\({\Delta _1}\) // \({\Delta _2}\) khi và chỉ khi hệ (*) vô nghiệm.

\({\Delta _1}\) trùng \({\Delta _2}\) khi và chỉ khi hệ (*) có vô số nghiệm.

Dựa vào các vecto chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}} \), \(\overrightarrow {{u_2}} \) hoặc các vecto pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_1}} \), \(\overrightarrow {{n_2}} \) của \({\Delta _1}\), \({\Delta _2}\) ta có:

- \({\Delta _1}\) // \({\Delta _2}\) hoặc \({\Delta _1}\) trùng \({\Delta _2}\) \( \Leftrightarrow \) \(\overrightarrow {{u_1}} \), \(\overrightarrow {{u_2}} \) cùng phương \( \Leftrightarrow \) \(\overrightarrow {{n_1}} \), \(\overrightarrow {{n_2}} \) cùng phương.

+ Nếu \({\Delta _1}\), \({\Delta _2}\) có điểm chung thì \({\Delta _1}\) trùng \({\Delta _2}\).

+ Nếu tồn tại điểm thuộc \({\Delta _1}\) nhưng không thuộc \({\Delta _2}\) thì \({\Delta _1}\) // \({\Delta _2}\).

- \({\Delta _1}\) cắt \({\Delta _2}\) \( \Leftrightarrow \) \(\overrightarrow {{u_1}} \), \(\overrightarrow {{u_2}} \) không cùng phương \( \Leftrightarrow \) \(\overrightarrow {{n_1}} \), \(\overrightarrow {{n_2}} \) không cùng phương.

2. Góc giữa hai đường thẳng

Hai đường thẳng cắt nhau tạo thành bốn góc, số đo của góc không tù được gọi là số đo góc (hay đơn giản là góc) giữa hai đường thẳng.

Góc giữa hai đường thẳng song song hoặc trùng nhau được quy ước bằng \({0^o}\).

Công thức:

Cho hai đường thẳng \({\Delta _1}:{a_1}x + {b_1}y + {c_1} = 0\) và \({\Delta _2}:{a_2}x + {b_2}y + {c_2} = 0\), với các vecto pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_1}} ({a_1};{b_1})\) và \(\overrightarrow {{n_2}} ({a_2};{b_2})\) tương ứng. Khi đó, góc \(\varphi \) giữa hai đường thẳng đó được xác định thông qua công thức:

\(\cos \varphi = \cos ({\Delta _1},{\Delta _2}) = \left| {\cos (\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} )} \right| = \frac{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{n_2}} } \right|}} = \frac{{\left| {{a_1}{a_2} + {b_1}{b_2}} \right|}}{{\sqrt {{a_1}^2 + {b_1}^2} .\sqrt {{a_2}^2 + {b_2}^2} }}\).

Chú ý:

+ \({\Delta _1} \bot {\Delta _2} \Leftrightarrow {a_1}{a_2} + {b_1}{b_2} = 0\).

+ Hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) có vecto chỉ phương lần lượt là \(\overrightarrow {{u_1}} \), \(\overrightarrow {{u_2}} \) thì góc \(\varphi \) cũng được xác định qua công thức \(\cos \varphi = \cos ({\Delta _1},{\Delta _2}) = \left| {\cos (\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} )} \right| = \frac{{\left| {\overrightarrow {{u_1}} .\overrightarrow {{u_2}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{u_1}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{u_2}} } \right|}}\).

3. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng

Trong trường hợp tổng quát, ta có:

Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường thẳng \(\Delta \) có phương trình \(ax + by + c = 0\) và điểm \({M_0}({x_0};{y_0})\). Khoảng cách từ điểm M đến đường thẳng \(\Delta \), kí hiệu là \(d(M,\Delta )\), được tính bởi công thức sau:

\(d(M,\Delta ) = \frac{{\left| {a{x_0} + b{y_0} + c} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }}\).

Chú ý: Nếu \(M \in \Delta \) thì \(d(M,\Delta ) = 0\).

B. Bài tập

Bài 1: Xét vị trí tương đối của mỗi cặp đường thẳng sau:

a) \({\Delta _1}:2x - y + 1 = 0\) và \({\Delta _2}: - x + 2y + 2 = 0\).

b) \({\Delta _3}:x - y - 1 = 0\) và \({\Delta _4}:\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + 2t\\y = 3 + 2t\end{array} \right.\).

Giải:

a) Đường thẳng \({\Delta _1}\) có vecto chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}} = (1;2)\), đường thẳng \({\Delta _2}\) có vecto chỉ phương \(\overrightarrow {{u_2}} = ( - 2; - 1)\).

Do \(\frac{1}{{ - 2}} \ne \frac{2}{{ - 1}}\) nên \(\overrightarrow {{u_1}} \) và \(\overrightarrow {{u_2}} \) không cùng phương, suy ra \({\Delta _1}\) cắt \({\Delta _2}\).

b) Đường thẳng \({\Delta _3}\), \({\Delta _4}\) lần lượt có vecto chỉ phương là \(\overrightarrow {{u_3}} = (1;1)\) và \(\overrightarrow {{u_4}} = (2;2)\). Suy ra \(\overrightarrow {{u_4}} = 2\overrightarrow {{u_3}} \). Chọn t = 0, ta có điểm \(M(1;3) \in {\Delta _4}\). Do \(1 - 3 - 1 \ne 0\) nên \(M(1;3) \notin {\Delta _3}\).

Vậy \({\Delta _3}\) // \({\Delta _4}\).

Bài 2: Xét vị trí tương đối của hai đường thẳng

\({\Delta _1}:x - 2y + 1 = 0\) và \({\Delta _2}:2x - 4y + 2 = 0\).

Giải:

Tọa độ giao điểm của đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) là nghiệm của hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}x - 2y + 1 = 0\\2x - 4y + 2 = 0\end{array} \right.\).

Hệ trên có vô số nghiệm. Như vậy, \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) có vô số điểm chung, tức hai đường thẳng trên trùng nhau.

Bài 3: Tính số đo góc giữa hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) trong mỗi trường hợp sau:

a) \({\Delta _1}:\left\{ \begin{array}{l}x = - 1 + \sqrt 3 {t_1}\\y = 1 + {t_1}\end{array} \right.\) và \({\Delta _2}:\left\{ \begin{array}{l}x = - 1 + \sqrt 3 {t_2}\\y = 4 - {t_2}\end{array} \right.\).

b) \({\Delta _1}:3x + y - 10 = 0\) và \({\Delta _2}: - 2x + y - 7 = 0\).

Giải:

a) \({\Delta _1}\) có vecto chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}} = \left( {\sqrt 3 ;1} \right)\). \({\Delta _2}\) có vecto chỉ phương \(\overrightarrow {{u_2}} = \left( {\sqrt 3 ; - 1} \right)\).

Do đó, ta có: \(\cos ({\Delta _1},{\Delta _2}) = \frac{{\left| {\sqrt 3 .\sqrt 3 + 1.( - 1)} \right|}}{{\sqrt {{{\left( {\sqrt 3 } \right)}^2} + {1^2}} .\sqrt {{{\left( {\sqrt 3 } \right)}^2} + {{( - 1)}^2}} }} = \frac{1}{2}\).

Vậy \(({\Delta _1},{\Delta _2}) = {60^o}\).

b) \({\Delta _1}\) có vecto pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_1}} = \left( {3;1} \right)\). \({\Delta _2}\) có vecto pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_2}} = \left( { - 2;1} \right)\).

Do đó, ta có: \(\cos ({\Delta _1},{\Delta _2}) = \left| {\cos (\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} )} \right| = \frac{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{n_2}} } \right|}} = \frac{{\left| {3.( - 2) + 1.1} \right|}}{{\sqrt {{3^2} + {1^2}} .\sqrt {{{( - 2)}^2} + {1^2}} }} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\).

Vậy \(({\Delta _1},{\Delta _2}) = {45^o}\).

Bài 4: Tính khoảng cách từ điểm M đến đường thẳng \(\Delta \) trong mỗi trường hợp sau:

a) M(-2;1) và \(\Delta :2x - 3y + 5 = 0\).

b) M(1;-3) và \(\Delta :\left\{ \begin{array}{l}x = - 2 + 3t\\y = 2 - 4t\end{array} \right.\).

Giải:

a) Ta có: \(d(M,\Delta ) = \frac{{\left| {2.( - 2) - 3.1 + 5} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {{( - 3)}^2}} }} = \frac{2}{{\sqrt {13} }} = \frac{{2\sqrt {13} }}{{13}}\).

b) Đường thẳng \(\Delta \) đi qua điểm N(-2;2) và có vecto pháp tuyến \(\overrightarrow n = (4;3)\).

Phương trình đường thẳng \(\Delta \) là \(4(x + 2) + 3(y - 2) = 0\). Từ đó, ta nhận được phương trình tổng quát của đường thẳng \(\Delta \) là \(4x + 3y + 2 = 0\).

Vậy \(d(M,\Delta ) = \frac{{\left| {4.1 + 3.( - 3) + 2} \right|}}{{\sqrt {{4^2} + {3^2}} }} = \frac{3}{5}\).

Lý thuyết Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng. Góc và khoảng cách - SGK Toán 10 Kết nối tri thức 1

Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Lý thuyết Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng. Góc và khoảng cách - SGK Toán 10 Kết nối tri thức trong chuyên mục giải bài tập sgk toán 10 trên nền tảng toán math! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Lý thuyết Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng. Góc và khoảng cách - SGK Toán 10 Kết nối tri thức

Trong chương trình Toán 10 Kết nối tri thức, kiến thức về vị trí tương đối giữa hai đường thẳng, góc và khoảng cách đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền tảng cho các kiến thức hình học nâng cao hơn. Bài viết này sẽ trình bày chi tiết lý thuyết, công thức và các ví dụ minh họa để giúp bạn nắm vững kiến thức này.

1. Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng

Trong mặt phẳng, hai đường thẳng có thể có ba vị trí tương đối với nhau:

  • Song song: Hai đường thẳng không có điểm chung. Ký hiệu: a // b
  • Cắt nhau: Hai đường thẳng có duy nhất một điểm chung. Ký hiệu: a ∩ b
  • Trùng nhau: Hai đường thẳng có vô số điểm chung. Ký hiệu: a = b

Để xác định vị trí tương đối giữa hai đường thẳng, ta thường sử dụng hệ số góc của chúng. Nếu hai đường thẳng có hệ số góc bằng nhau và khác nhau về tung độ gốc thì chúng song song. Nếu hai đường thẳng có hệ số góc khác nhau thì chúng cắt nhau. Nếu hai đường thẳng có cả hệ số góc và tung độ gốc bằng nhau thì chúng trùng nhau.

2. Góc giữa hai đường thẳng

Góc giữa hai đường thẳng là góc nhỏ hơn hoặc bằng 90° tạo bởi hai đường thẳng đó.

Cho hai đường thẳng d1: y = m1x + c1 và d2: y = m2x + c2. Góc θ giữa hai đường thẳng được tính theo công thức:

tan θ = |(m1 - m2) / (1 + m1m2)|

Nếu 1 + m1m2 = 0 thì hai đường thẳng vuông góc với nhau.

3. Khoảng cách giữa hai đường thẳng

Có hai trường hợp cần xét:

  • Hai đường thẳng song song: Khoảng cách giữa hai đường thẳng song song d1: ax + by + c1 = 0 và d2: ax + by + c2 = 0 được tính theo công thức:
  • d(d1, d2) = |c2 - c1| / √(a2 + b2)

  • Hai đường thẳng cắt nhau: Khoảng cách giữa hai đường thẳng cắt nhau bằng 0.

4. Bài tập ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Cho hai đường thẳng d1: y = 2x + 1 và d2: y = -x + 4. Tính góc giữa hai đường thẳng.

Giải:

Ta có m1 = 2 và m2 = -1. Áp dụng công thức tính góc:

tan θ = |(2 - (-1)) / (1 + 2*(-1))| = |3 / (-1)| = 3

θ = arctan(3) ≈ 71.57°

Ví dụ 2: Cho hai đường thẳng d1: 3x + 4y - 5 = 0 và d2: 3x + 4y + 1 = 0. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng.

Giải:

Ta có a = 3, b = 4, c1 = -5 và c2 = 1. Áp dụng công thức tính khoảng cách:

d(d1, d2) = |1 - (-5)| / √(32 + 42) = 6 / √25 = 6 / 5 = 1.2

5. Ứng dụng của lý thuyết

Lý thuyết về vị trí tương đối giữa hai đường thẳng, góc và khoảng cách có nhiều ứng dụng trong thực tế, chẳng hạn như:

  • Giải các bài toán hình học phẳng.
  • Xây dựng các mô hình hình học trong không gian.
  • Tính toán các thông số kỹ thuật trong xây dựng và kiến trúc.

Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức hữu ích về lý thuyết Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng. Góc và khoảng cách - SGK Toán 10 Kết nối tri thức. Chúc bạn học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10