Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 26, 27 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải mục 1 trang 26, 27 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải mục 1 trang 26, 27 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài tập mục 1 trang 26, 27 SGK Toán 10 tập 1 chương trình Kết nối tri thức. Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu cùng với phương pháp giải bài tập một cách khoa học.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, tự tin giải quyết các bài toán Toán 10 và đạt kết quả tốt nhất trong học tập.

Trong tình huống mở đầu, gọi x và y lần lượt là số máy điều hoà loại hai chiều và một chiều mà cửa hàng cần nhập. Tính số tiền vốn mà cửa hàng phải bỏ ra để nhập hai loại máy điều hoà theo x và y. Trong tình huống mở đầu, gọi x và y lần lượt là số máy điều hoà loại hai chiều và một chiều mà cửa hàng cần nhập. Từ HĐ1, viết hệ bất phương trình hai ẩn x, y và chỉ ra một nghiệm của hệ này.

HĐ1

    Trong tình huống mở đầu, gọi x và y lần lượt là số máy điều hoà loại hai chiều và một chiều mà cửa hàng cần nhập. Tính số tiền vốn mà cửa hàng phải bỏ ra để nhập hai loại máy điều hoà theo x và y.

    a) Do nhu cầu của thị trường không quá 100 máy nên x và y cần thoả mãn điều kiện gì?

    b) Vì số vốn mà chủ cửa hàng có thể đầu tư không vượt quá 1,2 tỉ đồng nên x và y phải thoả mãn điều kiện gì?

    c) Tính số tiền lãi mà cửa hàng dự kiến thu được theo x và y.

    Phương pháp giải:

    Số tiền vốn bằng tổng số tiền mua x điều hòa hai chiều và y chiếc điều hòa một chiều.

    a) Nhu cầu thị trường không quá 100 máy cả 2 loại có nghĩa là tổng số điều hòa nhập vào cũng không quá 100 máy.

    b) Lập bất phương trình thể hiện số vốn không vượt quá 1,2 tỉ đồng.

    c) Dựa vào lợi nhuận dự kiến của mỗi loại điều hòa, lập công thức thể hiện số tiền lãi.

    Lời giải chi tiết:

    Số tiền mua x chiếc điều hòa hai chiều là 20x (triệu đồng)

    Số tiền mua y chiếc điều hòa một chiều là 10y (triệu đồng).

    Số tiền khi mua x chiếc điều hòa hai chiều và y chiếc điều hòa một chiều là 20x+10y (triệu đồng).

    a) Nhu cầu thị trường không quá 100 máy cả 2 loại có nghĩa là tổng số điều hòa nhập vào cũng không quá 100 máy: \(x + y \le 100\)

    b)

    1,2 tỉ đồng =1200 (triệu đồng)

    Số vốn mua x điều hòa hai chiều và y chiếc điều hòa một chiều là 20x+10y (triệu đồng).

    Do chủ cửa hàng có thể đầu tư không vượt quá 1,2 tỉ đồng ( = 1200 triệu đồng) nên ta có: \(20x + 10y \le 1200\)

    \( \Leftrightarrow 2x + y \le 120\)

    c)

    Số tiền lãi khi bán x chiếc điều hòa hai chiều là 3,5x (triệu đồng)

    Số tiền lãi khi bán y chiếc điều hòa một chiều là 2y (triệu đồng)

    Tổng số tiền lãi là 3,5x+2y (triệu đồng).

    LT1

      Trong tình huống mở đầu, gọi x và y lần lượt là số máy điều hoà loại hai chiều và một chiều mà cửa hàng cần nhập. Từ HĐ1, viết hệ bất phương trình hai ẩn x, y và chỉ ra một nghiệm của hệ này.

      Phương pháp giải:

      - Lập hệ:

      + Số điều hòa nhập vào phải là số tự nhiên

      + Nêu rõ các bất phương trình có ở HĐ 1. 

      - Tìm nghiệm của hệ: Thử các cặp số (x;y) ngẫu nhiên vào hệ, nếu cặp số nào thỏa mãn hết các bất phương trình thì cặp số đó là nghiệm của hệ.

      Lời giải chi tiết:

      - Lập hệ:

      Do số lượng máy nhập vào phải là số tự nhiên nên ta có \(x \ge 0,y \ge 0\).

      Từ HĐ 1 ta có hai bất phương trình là \(x + y \le 100\) và \(2x + y \le 120\)

      Vậy hệ bất phương trình từ HĐ 1 là

      \(\left\{ \begin{array}{l}x + y \le 100\\2x + y \le 120\\x \ge 0\\y \ge 0\end{array} \right.\).

      Cặp số (x;y)=(50;10) là một nghiệm của hệ BPT vì thay x= 50, y= 10 ta được:

      \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{50 + 10 \le 100}\, \text {(Đúng)}\\{2.50 + 10 \le 120}\, \text {(Đúng)}\\{50 \ge 0}\, \text {(Đúng)}\\{10 \ge 0}\, \text {(Đúng)}\end{array}} \right.\)

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • HĐ1
      • LT1

      Trong tình huống mở đầu, gọi x và y lần lượt là số máy điều hoà loại hai chiều và một chiều mà cửa hàng cần nhập. Tính số tiền vốn mà cửa hàng phải bỏ ra để nhập hai loại máy điều hoà theo x và y.

      a) Do nhu cầu của thị trường không quá 100 máy nên x và y cần thoả mãn điều kiện gì?

      b) Vì số vốn mà chủ cửa hàng có thể đầu tư không vượt quá 1,2 tỉ đồng nên x và y phải thoả mãn điều kiện gì?

      c) Tính số tiền lãi mà cửa hàng dự kiến thu được theo x và y.

      Phương pháp giải:

      Số tiền vốn bằng tổng số tiền mua x điều hòa hai chiều và y chiếc điều hòa một chiều.

      a) Nhu cầu thị trường không quá 100 máy cả 2 loại có nghĩa là tổng số điều hòa nhập vào cũng không quá 100 máy.

      b) Lập bất phương trình thể hiện số vốn không vượt quá 1,2 tỉ đồng.

      c) Dựa vào lợi nhuận dự kiến của mỗi loại điều hòa, lập công thức thể hiện số tiền lãi.

      Lời giải chi tiết:

      Số tiền mua x chiếc điều hòa hai chiều là 20x (triệu đồng)

      Số tiền mua y chiếc điều hòa một chiều là 10y (triệu đồng).

      Số tiền khi mua x chiếc điều hòa hai chiều và y chiếc điều hòa một chiều là 20x+10y (triệu đồng).

      a) Nhu cầu thị trường không quá 100 máy cả 2 loại có nghĩa là tổng số điều hòa nhập vào cũng không quá 100 máy: \(x + y \le 100\)

      b)

      1,2 tỉ đồng =1200 (triệu đồng)

      Số vốn mua x điều hòa hai chiều và y chiếc điều hòa một chiều là 20x+10y (triệu đồng).

      Do chủ cửa hàng có thể đầu tư không vượt quá 1,2 tỉ đồng ( = 1200 triệu đồng) nên ta có: \(20x + 10y \le 1200\)

      \( \Leftrightarrow 2x + y \le 120\)

      c)

      Số tiền lãi khi bán x chiếc điều hòa hai chiều là 3,5x (triệu đồng)

      Số tiền lãi khi bán y chiếc điều hòa một chiều là 2y (triệu đồng)

      Tổng số tiền lãi là 3,5x+2y (triệu đồng).

      Trong tình huống mở đầu, gọi x và y lần lượt là số máy điều hoà loại hai chiều và một chiều mà cửa hàng cần nhập. Từ HĐ1, viết hệ bất phương trình hai ẩn x, y và chỉ ra một nghiệm của hệ này.

      Phương pháp giải:

      - Lập hệ:

      + Số điều hòa nhập vào phải là số tự nhiên

      + Nêu rõ các bất phương trình có ở HĐ 1. 

      - Tìm nghiệm của hệ: Thử các cặp số (x;y) ngẫu nhiên vào hệ, nếu cặp số nào thỏa mãn hết các bất phương trình thì cặp số đó là nghiệm của hệ.

      Lời giải chi tiết:

      - Lập hệ:

      Do số lượng máy nhập vào phải là số tự nhiên nên ta có \(x \ge 0,y \ge 0\).

      Từ HĐ 1 ta có hai bất phương trình là \(x + y \le 100\) và \(2x + y \le 120\)

      Vậy hệ bất phương trình từ HĐ 1 là

      \(\left\{ \begin{array}{l}x + y \le 100\\2x + y \le 120\\x \ge 0\\y \ge 0\end{array} \right.\).

      Cặp số (x;y)=(50;10) là một nghiệm của hệ BPT vì thay x= 50, y= 10 ta được:

      \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{50 + 10 \le 100}\, \text {(Đúng)}\\{2.50 + 10 \le 120}\, \text {(Đúng)}\\{50 \ge 0}\, \text {(Đúng)}\\{10 \ge 0}\, \text {(Đúng)}\end{array}} \right.\)

      Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải mục 1 trang 26, 27 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức trong chuyên mục giải toán 10 trên nền tảng tài liệu toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Giải mục 1 trang 26, 27 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức: Tổng quan

      Mục 1 của chương trình Toán 10 tập 1 Kết nối tri thức tập trung vào việc giới thiệu về tập hợp và các phép toán trên tập hợp. Đây là nền tảng quan trọng để học sinh làm quen với các khái niệm toán học cơ bản và phát triển tư duy logic.

      Nội dung chính của mục 1

      • Khái niệm tập hợp: Định nghĩa tập hợp, các ký hiệu sử dụng trong tập hợp, cách biểu diễn tập hợp.
      • Các loại tập hợp: Tập hợp rỗng, tập hợp con, tập hợp bằng nhau.
      • Các phép toán trên tập hợp: Hợp của hai tập hợp, giao của hai tập hợp, hiệu của hai tập hợp, phần bù của một tập hợp.
      • Ứng dụng của tập hợp: Giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến tập hợp.

      Giải chi tiết bài tập trang 26 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức

      Dưới đây là lời giải chi tiết các bài tập trang 26 SGK Toán 10 tập 1 Kết nối tri thức:

      1. Bài 1.1: Xác định các tập hợp sau đây là tập hợp rỗng hay không rỗng?
        • A = {x | x là số tự nhiên lẻ nhỏ hơn 10}
        • B = {x | x là số chẵn chia hết cho 3 và nhỏ hơn 10}
        • C = {x | x là số nguyên tố lớn hơn 100}

        Lời giải:

        • A là tập hợp không rỗng vì A = {1, 3, 5, 7, 9}
        • B là tập hợp không rỗng vì B = {6}
        • C là tập hợp rỗng vì không có số nguyên tố nào lớn hơn 100 mà thuộc tập hợp C.
      2. Bài 1.2: Cho hai tập hợp A = {1, 2, 3, 4} và B = {3, 4, 5, 6}. Tìm A ∪ B và A ∩ B.
      3. Lời giải:

        • A ∪ B = {1, 2, 3, 4, 5, 6}
        • A ∩ B = {3, 4}

      Giải chi tiết bài tập trang 27 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức

      Dưới đây là lời giải chi tiết các bài tập trang 27 SGK Toán 10 tập 1 Kết nối tri thức:

      1. Bài 1.3: Cho tập hợp A = {a, b, c, d} và B = {b, d, e}. Tìm A \ B và B \ A.
      2. Lời giải:

        • A \ B = {a, c}
        • B \ A = {e}
      3. Bài 1.4: Xác định số phần tử của tập hợp sau: A = {x | x là số tự nhiên chẵn và 10 ≤ x ≤ 20}
      4. Lời giải:

        A = {10, 12, 14, 16, 18, 20}. Vậy số phần tử của A là 6.

      Mẹo giải bài tập tập hợp hiệu quả

      • Hiểu rõ định nghĩa: Nắm vững các khái niệm cơ bản về tập hợp, các loại tập hợp và các phép toán trên tập hợp.
      • Sử dụng sơ đồ Venn: Sơ đồ Venn là công cụ hữu ích để minh họa các phép toán trên tập hợp và giúp giải quyết các bài toán một cách trực quan.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài tập khác nhau.

      Kết luận

      Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học tập môn Toán 10. Chúc các em học tốt!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10