Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 25, 26 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 25, 26 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 25, 26 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 10 tập 2 Kết nối tri thức. Mục 2 trang 25, 26 tập trung vào các kiến thức quan trọng về vectơ, phép toán vectơ và ứng dụng của chúng trong hình học.

Chúng tôi hiểu rằng việc tự học Toán đôi khi gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giaibaitoan.com đã biên soạn lời giải chi tiết, kèm theo các ví dụ minh họa để giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Bác Việt sống và làm việc tại trạm hải đăng cách bờ biển 4km. Hằng tuần bác chèo thuyền vào vị trí gần nhất trên bờ biển là bến Bính để nhận hàng hóa do cơ quan cung cấp. Tuần này, do trục trặc về vận chuyển nên toàn bộ số hàng vẫn đang nằm ở Thôn Hoành,

HĐ2

    Cho phương trình \(\sqrt {26{x^2} - 63x + 38} = 5x - 6\)

    a) Bình phương hai vế và giải phương trình nhận được

    b) Thử lại các giá trị x tìm được ở câu a có thỏa mãn phương trình đã cho hay không

    Lời giải chi tiết:

    a) Bình phương hai vế của phương trình \(\sqrt {26{x^2} - 63x + 38} = 5x - 6\) ta được:

    \(26{x^2} - 63x + 38 = {(5x - 6)^2}\)

    \( \Leftrightarrow 26{x^2} - 63x + 38 = 25{x^2} - 60x + 36\)

    \( \Leftrightarrow {x^2} - 3x + 2 = 0\)

    \( \Leftrightarrow x = 1\) hoặc \(x = 2\)

    b) Thử lại:

    Với x = 1 thay vào phương trình đã cho ta được: 

    \(\sqrt {{{26.1}^2} - 63.1 + 38} = 5.1 - 6\)

    \( \Leftrightarrow 1 = - 1\)(vô lý)

    Với x=2 thay vào phương trình đã cho ta được:

    \(\sqrt {{{26.2}^2} - 63.2 + 38} = 5.2 - 6\)

    \( \Leftrightarrow \sqrt {16} = 4 \Leftrightarrow 4 = 4\) (luôn đúng)

    Vậy giá trị x=2 thỏa mãn phương trình đã cho

    Vận dụng

      Bác Việt sống và làm việc tại trạm hải đăng cách bờ biển 4km. Hằng tuần bác chèo thuyền vào vị trí gần nhất trên bờ biển là bến Bính để nhận hàng hóa do cơ quan cung cấp. Tuần này, do trục trặc về vận chuyển nên toàn bộ số hàng vẫn đang nằm ở Thôn Hoành, bên bờ biển cách bến Bính 9,25 km và sẽ được anh Nam vận chuyển trên con đường dọc bờ biển tới bến Bính bằng xe kéo. Bác Việt đã gọi điện thống nhất với anh Nam là họ sẽ gặp nhau ở vị trí nào đó giữa bến Bính và thôn Hoành để hai người có mặt tại đó cùng lúc, không mất thời gian cờ nhau. Tìm vị trí hai người dự định gặp nhau, biết rằng vận tốc kéo xe của anh Nam là 5 km/h và thuyền của bác Việt di chuyển với vân tốc 4 km/h. Ngoài ra giả thiết rằng đường bờ biển từ thôn Hoành đến bến Bính là đường thẳng và bác Việt cũng chèo thuyền tới một điểm trên bờ biền theo một đường thẳng.

      Phương pháp giải:

      Để hai người không phải chờ nhau thì thời gian chèo thuyền bằng thời gian kéo xe => lập phương trình.

      Giải phương trình này sẽ tìm được vị trí hai người dự định gặp nhau.

      Lời giải chi tiết:

      Giả sử bác Việt chèo thuyền cập bến ở vị trí M và ta đặt BM=x (km) (x>0)

      Ta có: MC=BC-BM=9,25-x (km)

      Thời gian di chuyển của anh Nam đến điểm hẹn gặp nhau là \(\frac{{9,25 - x}}{5}\)\(\)(giờ)

      Tam giác ABM vuông tại B, nên ta có:

      \(\)\(A{M^2} = A{B^2} + B{M^2} = {x^2} + 16\)

      => \(AM = \sqrt {{x^2} + 16} \) (km)

      Thời gian di chuyển của bác Việt đến điểm hẹn găp nhau là: \(\frac{{\sqrt {{x^2} + 16} }}{4}\) (giờ)

      Để hai người không phải chờ nhau thì ta có phương trình:

      \(\frac{{\sqrt {{x^2} + 16} }}{4} = \frac{{9,25 - x}}{5}\)\( \Leftrightarrow 5\sqrt {{x^2} + 16} = 37 - 4x\)

      Bình phương hai vế của phương trình trên ta được:

      \(25({x^2} + 16) = 16{x^2} - 296x + 1369\)

      \( \Leftrightarrow 9{x^2} + 296x - 969 = 0\)

      \( \Leftrightarrow x = 3\) hoặc \(x = - \frac{{323}}{9}\)

      Thử lại ta thấy cả hai giá trị của x đều thỏa mãn

      Mà x>0 nên ta chọn x=3

      Vậy vị trí hai người gặp nhau cách bến Bính 3km và cách thôn Hoành 6,25 km

      Luyện tập 2

        Giải các phương trình sau:

        a) \(\sqrt {2{x^2} + x + 3} = 1 - x\)

        b) \(\sqrt {3{x^2} - 13x + 14} = x - 3\)

        Phương pháp giải:

        Bước 1: Bình phương hai vế và giải phương trình nhận được

        Bước 2: Thử lại các giá trị x tìm được ở câu a có thỏa mãn phương trình đã cho hay không và kết luân nghiệm

        Lời giải chi tiết:

        a) \(\sqrt {2{x^2} + x + 3} = 1 - x\)

        Bình phương hai vế của phương trình ta được:

        \(2{x^2} + x + 3 = 1 - 2x + {x^2}\)

        Sau khi thu gọn ta được \({x^2} + 3x + 2 = 0\). Từ đó x=-1 hoặc x=-2

        Thay lần lượt hai giá trị này của x vào phương trình đã cho ta thấy cả hai giá trị \(x = - 1;x = - 2\) đều thỏa mãn

        Vậy phương trình có tập nghiệm \(S = \left\{ { - 1; - 2} \right\}\)

        b) \(\sqrt {3{x^2} - 13x + 14} = x - 3\)

        Bình phương hai vế của phương trình ta được: \(3{x^2} - 13x + 14 = {x^2} - 6x + 9\)

        Sau khi thu gọn ta được \(2{x^2} - 7x + 5 = 0\). Từ đó \(x = 1\) hoặc \(x = \frac{5}{2}\)

        Thay lần lượt hai giá trị này của x vào phương trình đã cho ta thấy không có giá trị nào của x thỏa mãn

        Vậy phương trình vô nghiệm

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ2
        • Luyện tập 2
        • Vận dụng

        Cho phương trình \(\sqrt {26{x^2} - 63x + 38} = 5x - 6\)

        a) Bình phương hai vế và giải phương trình nhận được

        b) Thử lại các giá trị x tìm được ở câu a có thỏa mãn phương trình đã cho hay không

        Lời giải chi tiết:

        a) Bình phương hai vế của phương trình \(\sqrt {26{x^2} - 63x + 38} = 5x - 6\) ta được:

        \(26{x^2} - 63x + 38 = {(5x - 6)^2}\)

        \( \Leftrightarrow 26{x^2} - 63x + 38 = 25{x^2} - 60x + 36\)

        \( \Leftrightarrow {x^2} - 3x + 2 = 0\)

        \( \Leftrightarrow x = 1\) hoặc \(x = 2\)

        b) Thử lại:

        Với x = 1 thay vào phương trình đã cho ta được: 

        \(\sqrt {{{26.1}^2} - 63.1 + 38} = 5.1 - 6\)

        \( \Leftrightarrow 1 = - 1\)(vô lý)

        Với x=2 thay vào phương trình đã cho ta được:

        \(\sqrt {{{26.2}^2} - 63.2 + 38} = 5.2 - 6\)

        \( \Leftrightarrow \sqrt {16} = 4 \Leftrightarrow 4 = 4\) (luôn đúng)

        Vậy giá trị x=2 thỏa mãn phương trình đã cho

        Giải các phương trình sau:

        a) \(\sqrt {2{x^2} + x + 3} = 1 - x\)

        b) \(\sqrt {3{x^2} - 13x + 14} = x - 3\)

        Phương pháp giải:

        Bước 1: Bình phương hai vế và giải phương trình nhận được

        Bước 2: Thử lại các giá trị x tìm được ở câu a có thỏa mãn phương trình đã cho hay không và kết luân nghiệm

        Lời giải chi tiết:

        a) \(\sqrt {2{x^2} + x + 3} = 1 - x\)

        Bình phương hai vế của phương trình ta được:

        \(2{x^2} + x + 3 = 1 - 2x + {x^2}\)

        Sau khi thu gọn ta được \({x^2} + 3x + 2 = 0\). Từ đó x=-1 hoặc x=-2

        Thay lần lượt hai giá trị này của x vào phương trình đã cho ta thấy cả hai giá trị \(x = - 1;x = - 2\) đều thỏa mãn

        Vậy phương trình có tập nghiệm \(S = \left\{ { - 1; - 2} \right\}\)

        b) \(\sqrt {3{x^2} - 13x + 14} = x - 3\)

        Bình phương hai vế của phương trình ta được: \(3{x^2} - 13x + 14 = {x^2} - 6x + 9\)

        Sau khi thu gọn ta được \(2{x^2} - 7x + 5 = 0\). Từ đó \(x = 1\) hoặc \(x = \frac{5}{2}\)

        Thay lần lượt hai giá trị này của x vào phương trình đã cho ta thấy không có giá trị nào của x thỏa mãn

        Vậy phương trình vô nghiệm

        Bác Việt sống và làm việc tại trạm hải đăng cách bờ biển 4km. Hằng tuần bác chèo thuyền vào vị trí gần nhất trên bờ biển là bến Bính để nhận hàng hóa do cơ quan cung cấp. Tuần này, do trục trặc về vận chuyển nên toàn bộ số hàng vẫn đang nằm ở Thôn Hoành, bên bờ biển cách bến Bính 9,25 km và sẽ được anh Nam vận chuyển trên con đường dọc bờ biển tới bến Bính bằng xe kéo. Bác Việt đã gọi điện thống nhất với anh Nam là họ sẽ gặp nhau ở vị trí nào đó giữa bến Bính và thôn Hoành để hai người có mặt tại đó cùng lúc, không mất thời gian cờ nhau. Tìm vị trí hai người dự định gặp nhau, biết rằng vận tốc kéo xe của anh Nam là 5 km/h và thuyền của bác Việt di chuyển với vân tốc 4 km/h. Ngoài ra giả thiết rằng đường bờ biển từ thôn Hoành đến bến Bính là đường thẳng và bác Việt cũng chèo thuyền tới một điểm trên bờ biền theo một đường thẳng.

        Phương pháp giải:

        Để hai người không phải chờ nhau thì thời gian chèo thuyền bằng thời gian kéo xe => lập phương trình.

        Giải phương trình này sẽ tìm được vị trí hai người dự định gặp nhau.

        Lời giải chi tiết:

        Giả sử bác Việt chèo thuyền cập bến ở vị trí M và ta đặt BM=x (km) (x>0)

        Ta có: MC=BC-BM=9,25-x (km)

        Thời gian di chuyển của anh Nam đến điểm hẹn gặp nhau là \(\frac{{9,25 - x}}{5}\)\(\)(giờ)

        Tam giác ABM vuông tại B, nên ta có:

        \(\)\(A{M^2} = A{B^2} + B{M^2} = {x^2} + 16\)

        => \(AM = \sqrt {{x^2} + 16} \) (km)

        Thời gian di chuyển của bác Việt đến điểm hẹn găp nhau là: \(\frac{{\sqrt {{x^2} + 16} }}{4}\) (giờ)

        Để hai người không phải chờ nhau thì ta có phương trình:

        \(\frac{{\sqrt {{x^2} + 16} }}{4} = \frac{{9,25 - x}}{5}\)\( \Leftrightarrow 5\sqrt {{x^2} + 16} = 37 - 4x\)

        Bình phương hai vế của phương trình trên ta được:

        \(25({x^2} + 16) = 16{x^2} - 296x + 1369\)

        \( \Leftrightarrow 9{x^2} + 296x - 969 = 0\)

        \( \Leftrightarrow x = 3\) hoặc \(x = - \frac{{323}}{9}\)

        Thử lại ta thấy cả hai giá trị của x đều thỏa mãn

        Mà x>0 nên ta chọn x=3

        Vậy vị trí hai người gặp nhau cách bến Bính 3km và cách thôn Hoành 6,25 km

        Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải mục 2 trang 25, 26 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức trong chuyên mục toán 10 trên nền tảng đề thi toán! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

        Giải mục 2 trang 25, 26 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu

        Mục 2 của SGK Toán 10 tập 2 Kết nối tri thức giới thiệu về vectơ, một khái niệm nền tảng trong hình học và vật lý. Để nắm vững kiến thức này, việc giải các bài tập trong SGK là vô cùng quan trọng. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết giải các bài tập trong mục 2 trang 25, 26:

        I. Tóm tắt lý thuyết trọng tâm

        Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cần nắm vững các khái niệm và tính chất cơ bản về vectơ:

        • Vectơ là gì? Vectơ là một đoạn thẳng có hướng. Nó được xác định bởi điểm gốc và điểm cuối.
        • Các phép toán vectơ: Cộng, trừ, nhân với một số thực.
        • Tính chất của các phép toán vectơ: Giao hoán, kết hợp, phân phối.
        • Ứng dụng của vectơ: Biểu diễn lực, vận tốc, gia tốc trong vật lý; giải các bài toán hình học phẳng và không gian.

        II. Giải bài tập mục 2 trang 25, 26 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức

        Bài 1: Cho hai vectơ ab. Tìm vectơ c sao cho a + b = c.

        Lời giải: Để tìm vectơ c, ta thực hiện phép cộng vectơ ab theo quy tắc hình bình hành hoặc quy tắc tam giác. Vectơ c sẽ có điểm gốc là điểm gốc của a và điểm cuối là điểm cuối của b (hoặc ngược lại).

        Bài 2: Cho vectơ a = (1; 2) và b = (-3; 4). Tính a + ba - b.

        Lời giải:

        • a + b = (1 + (-3); 2 + 4) = (-2; 6)
        • a - b = (1 - (-3); 2 - 4) = (4; -2)

        Bài 3: Cho tam giác ABC. Gọi M là trung điểm của BC. Chứng minh rằng AM = AB + AC / 2.

        Lời giải:

        Ta có BM = BC / 2 và MC = BC / 2. Áp dụng quy tắc cộng vectơ, ta có:

        AM = AB + BM = AB + BC / 2

        Tương tự, AM = AC + CM = AC - MC = AC - BC / 2

        Cộng hai phương trình trên, ta được: 2AM = AB + AC. Suy ra AM = (AB + AC) / 2.

        III. Mở rộng và bài tập vận dụng

        Để hiểu sâu hơn về vectơ và các phép toán vectơ, bạn có thể tham khảo thêm các bài tập sau:

        • Tìm vectơ tổng của nhiều vectơ.
        • Giải các bài toán liên quan đến hình học phẳng và không gian sử dụng vectơ.
        • Ứng dụng vectơ trong vật lý để giải các bài toán về lực, vận tốc, gia tốc.

        Giaibaitoan.com hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết này, bạn sẽ tự tin giải các bài tập trong mục 2 trang 25, 26 SGK Toán 10 tập 2 Kết nối tri thức. Chúc bạn học tập tốt!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10