Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 12 trang 121 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều tại giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, nhanh chóng và chính xác.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng cao, giúp các em học tập hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất trong môn Toán.
Cho hình thoi ABCD và
Đề bài
Cho hình thoi ABCD và hình bình hành BCMD. Gọi O là giao điểm của AC và BD. Chứng minh:
a) \(O{\rm{D}} = \frac{1}{2}CM\) và tam giác ACM là tam giác vuông.
b) Ba điểm A, D, M thẳng hàng.
c) Tam giác DCM là tam giác cân
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng tính chất của hình bình hành BCMD và hình thoi ABCD
- Tính chất hình bình hành
+ Các cạnh đối bằng nhau
+ Các góc đối bằng nhau
+ Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường
- Tính chất hình thoi
+ Hai đường chéo vuông góc với nhau.
+ Hai đường chéo là các đường phân giác của các góc trong hình thoi.
Lời giải chi tiết

a) Vì BCMD là hình bình hành
Suy ra: BD = CM (1)
Mà ABCD là hình thoi
O là giao điểm của AC và BD
\( \Rightarrow O{\rm{D}} = \frac{1}{2}B{\rm{D}}(2)\)
Từ (1) và (2) suy ra: \(O{\rm{D}} = \frac{1}{2}CM\)
Vì BCMD là hình bình hành nên BD // CM (3)
Vì ABCD là hình thoi nên \(B{\rm{D}} \bot AC(4)\)
Từ (3), (4) suy ra: \(AC \bot CM\)
Suy ra: tam giác ACM là tam giác vuông tại C
b) ta có: AD // BC (vì ABCD là hình thoi)
DM // BC (vì DBCM là hình bình hành)
Suy ra A, D, M thẳng hàng
c) Ta có:BC = DC (vì ABCD là hình thoi)
DM = BC (vì DBCM là hình bình hành)
Suy ra: DM = DC
Suy ra tam giác DCM là tam giác cân tại D
Bài 12 trang 121 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:
Bài 12 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải quyết dạng bài này, học sinh cần xác định đúng chiều dài, chiều rộng, chiều cao của hình hộp chữ nhật và áp dụng công thức tính diện tích tương ứng.
Ví dụ: Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm và chiều cao 4cm. Tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật đó.
Giải:
Để giải quyết dạng bài này, học sinh cần xác định đúng các yếu tố cần thiết (chiều dài, chiều rộng, chiều cao hoặc cạnh) và áp dụng công thức tính thể tích tương ứng.
Ví dụ: Một hình lập phương có cạnh 6cm. Tính thể tích của hình lập phương đó.
Giải:
Thể tích: 6 * 6 * 6 = 216 cm3
Dạng bài này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế, ví dụ như tính lượng vật liệu cần thiết để làm một hộp đựng quà, tính dung tích của một bể chứa nước,…
Để đạt được kết quả tốt nhất khi giải bài tập, học sinh cần lưu ý những điều sau:
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, học sinh có thể tham khảo thêm các bài tập tương tự trong SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều và các tài liệu tham khảo khác.
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài 12 trang 121 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều. Chúc các em học tập tốt!