Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 5 trang 94 SGK Toán 8 – Cánh diều

Giải bài 5 trang 94 SGK Toán 8 – Cánh diều

Giải bài 5 trang 94 SGK Toán 8 – Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 5 trang 94 SGK Toán 8 – Cánh diều tại giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, nhanh chóng và chính xác.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng, giúp các em học toán hiệu quả hơn. Hãy cùng bắt đầu với bài giải chi tiết ngay sau đây!

Cho hình bình hành ABCD. Gọi M, N, P lần lượt là trung điểm của các đoạn thẳng AB, BC, AN và Q là giao điểm của AN và DM. Chứng minh:

Đề bài

Cho hình bình hành ABCD. Gọi M, N, P lần lượt là trung điểm của các đoạn thẳng AB, BC, AN và Q là giao điểm của AN và DM. Chứng minh:

a) \(MP\parallel AD,\,\,MP = \frac{1}{4}AD\)

b) \(AQ = \frac{2}{5}AN\)

c) Gọi R là trung điểm của CD. Chứng minh ba điểm M, P, R thẳng hàng và \(PR = \frac{3}{4}AD\).

Giải bài 5 trang 94 SGK Toán 8 – Cánh diều 1

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5 trang 94 SGK Toán 8 – Cánh diều 2

a) Chứng minh MP là đường trung bình của tam giác ABN.

b) Từ \(MP\parallel AD\), sử dụng định lý Thales để chứng minh đẳng thức.

c) Chứng minh \(MR\parallel AD\) và sử dụng các tỉ lệ đã có để chứng minh yêu cầu đề bài.

Lời giải chi tiết

Giải bài 5 trang 94 SGK Toán 8 – Cánh diều 3

Vì M và P lần lượt là trung điểm của AB và AN nên MP là đường trung bình của tam giác ABN.

\( \Rightarrow MP\parallel BN\) hay \(MP\parallel BC\).

Mà ABCD là hình bình hành nên \(AD\parallel BC\)

\( \Rightarrow MP\parallel AD\)

Ta có: \(MP = \frac{1}{2}NB\)

Mà N là trung điểm BC nên \(NB = \frac{1}{2}BC\)

\( \Rightarrow MP = \frac{1}{4}BC \Rightarrow MP = \frac{1}{4}AD\)

b) Vì \(MP\parallel AD\) nên \(\frac{{MP}}{{AD}} = \frac{{QP}}{{AQ}}\) (hệ quả của định lý Thales)

\( \Rightarrow \frac{{QP}}{{AQ}} = \frac{1}{4} \Rightarrow AQ = 4QP\,\,\left( 1 \right)\)

Ta có: \(QP = AP - AQ = \frac{1}{2}AN - AQ\) (P là trung điểm AN)

Thay vào (1) ta được \(AQ = 4.\left( {\frac{1}{2}AN - AQ} \right)\)

\( \Rightarrow AQ = 2AN - 4AQ \Rightarrow 5AQ = 2AN \Rightarrow AQ = \frac{2}{5}AN\) (đpcm)

c) Vì M và R lần lượt là trung điểm của AB và CD nên \(MR\parallel AD,\,\,MR = AD\)

Mà ta đã chứng minh \(MP\parallel AD\) nên ba điểm M, P, R thẳng hàng.

Theo câu a) ta có \(MP = \frac{1}{4}AD \Rightarrow MP = \frac{1}{4}MR\)

\( \Rightarrow PR = \frac{3}{4}MR \Rightarrow PR = \frac{3}{4}AD\).

Khám phá ngay nội dung Giải bài 5 trang 94 SGK Toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục toán 8 trên nền tảng học toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 5 trang 94 SGK Toán 8 – Cánh diều: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 5 trang 94 SGK Toán 8 – Cánh diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:

  • Hình hộp chữ nhật: Các yếu tố của hình hộp chữ nhật (chiều dài, chiều rộng, chiều cao), thể tích hình hộp chữ nhật (V = a.b.c).
  • Hình lập phương: Các yếu tố của hình lập phương (cạnh), thể tích hình lập phương (V = a3).
  • Đơn vị đo thể tích: Mối quan hệ giữa các đơn vị đo thể tích (cm3, dm3, m3).

Giải chi tiết bài 5 trang 94 SGK Toán 8 – Cánh diều

Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta sẽ đi vào giải chi tiết từng phần của bài 5:

Phần a: Tính thể tích của hình hộp chữ nhật

Bài toán yêu cầu tính thể tích của một hình hộp chữ nhật có các kích thước cụ thể. Để giải quyết bài toán này, chúng ta áp dụng công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật: V = a.b.c, trong đó a, b, c lần lượt là chiều dài, chiều rộng và chiều cao của hình hộp chữ nhật.

Ví dụ: Nếu hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm và chiều cao 2cm, thì thể tích của hình hộp chữ nhật là: V = 5cm * 3cm * 2cm = 30cm3.

Phần b: Tính thể tích của hình lập phương

Bài toán yêu cầu tính thể tích của một hình lập phương có cạnh cho trước. Để giải quyết bài toán này, chúng ta áp dụng công thức tính thể tích hình lập phương: V = a3, trong đó a là cạnh của hình lập phương.

Ví dụ: Nếu hình lập phương có cạnh 4cm, thì thể tích của hình lập phương là: V = 4cm3 = 64cm3.

Phần c: So sánh thể tích của hai hình

Bài toán yêu cầu so sánh thể tích của hai hình (hình hộp chữ nhật và hình lập phương). Để so sánh, chúng ta tính thể tích của mỗi hình và sau đó so sánh hai kết quả. Hình nào có thể tích lớn hơn thì hình đó lớn hơn.

Luyện tập và mở rộng

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phương, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong SGK và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra, các em cũng có thể tìm hiểu thêm về các ứng dụng thực tế của việc tính thể tích trong đời sống.

Lời khuyên khi giải bài tập

  • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ các thông tin đã cho và yêu cầu của bài toán.
  • Vẽ hình minh họa (nếu cần thiết) để giúp hình dung rõ hơn về bài toán.
  • Áp dụng đúng công thức tính thể tích của hình hộp chữ nhật và hình lập phương.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong bài toán.

Kết luận

Bài 5 trang 94 SGK Toán 8 – Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Hy vọng với lời giải chi tiết và những lời khuyên trên, các em sẽ giải quyết bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc các em học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8