Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 2 trang 33 SGK Toán 8 Cánh diều. Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải đầy đủ, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập toán học.
Mục tiêu của chúng tôi là hỗ trợ các em học tập hiệu quả, giảm bớt gánh nặng trong quá trình học tập.
Gieo ngẫu nhiên xúc xắc 20 lần liên tiếp
Video hướng dẫn giải
Gieo xúc xắc 30 lần liên tiếp, có 4 lần xuất hiện mặt 2 chấm. Tính xác suất thực nghiệm của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc là mặt 2 chấm”.
Phương pháp giải:
Xác suất thực nghiệm của biến cố là tỉ số giữa số lần xuất hienej mặt 2 chấm và tổng số lần gieo xúc xắc.
Lời giải chi tiết:
Xác suất thực nghiệm của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc là mặt 2 chấm” là \(\frac{4}{{30}} = \frac{2}{{15}}\).
Video hướng dẫn giải
Gieo ngẫu nhiên xúc xắc 20 lần liên tiếp, bạn Vinh kiểm đếm được mặt 1 chấm xuất hiện 3 lần. Viết tỉ số của số lần xuất hiện mặt 1 chấm và tổng số lần gieo xúc xắc.
Phương pháp giải:
Tìm số lần xuất hiện mặt 1 chấm, số lần gieo xúc xắc và tính tỉ số.
Lời giải chi tiết:
Số lần xuất hiện của mặt 1 chấm là: 3
Số lần xuất gieo xúc xắc là: 20
Tỉ số của số lần xuất hiện mặt 1 chấm và tổng số lần gieo xúc xắc là \(\frac{3}{{20}}\).
Video hướng dẫn giải
Gieo ngẫu nhiên xúc xắc 20 lần liên tiếp, bạn Vinh kiểm đếm được mặt 1 chấm xuất hiện 3 lần. Viết tỉ số của số lần xuất hiện mặt 1 chấm và tổng số lần gieo xúc xắc.
Phương pháp giải:
Tìm số lần xuất hiện mặt 1 chấm, số lần gieo xúc xắc và tính tỉ số.
Lời giải chi tiết:
Số lần xuất hiện của mặt 1 chấm là: 3
Số lần xuất gieo xúc xắc là: 20
Tỉ số của số lần xuất hiện mặt 1 chấm và tổng số lần gieo xúc xắc là \(\frac{3}{{20}}\).
Video hướng dẫn giải
Gieo xúc xắc 30 lần liên tiếp, có 4 lần xuất hiện mặt 2 chấm. Tính xác suất thực nghiệm của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc là mặt 2 chấm”.
Phương pháp giải:
Xác suất thực nghiệm của biến cố là tỉ số giữa số lần xuất hienej mặt 2 chấm và tổng số lần gieo xúc xắc.
Lời giải chi tiết:
Xác suất thực nghiệm của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc là mặt 2 chấm” là \(\frac{4}{{30}} = \frac{2}{{15}}\).
Mục 2 trang 33 SGK Toán 8 – Cánh diều thường tập trung vào các bài toán liên quan đến các kiến thức đã học trong chương. Để giải quyết các bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản, các định lý và các phương pháp giải toán đã được học. Bài viết này sẽ cung cấp một hướng dẫn chi tiết về cách giải các bài toán trong mục 2 trang 33, cùng với các ví dụ minh họa cụ thể.
Mục 2 trang 33 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Đề bài: Cho tam giác ABC vuông tại A, có AB = 3cm, AC = 4cm. Tính độ dài cạnh BC.
Lời giải:
Áp dụng định lý Pitago vào tam giác ABC vuông tại A, ta có:
BC2 = AB2 + AC2
BC2 = 32 + 42 = 9 + 16 = 25
BC = √25 = 5cm
Vậy, độ dài cạnh BC là 5cm.
Đề bài: Chứng minh rằng nếu một tam giác có ba cạnh bằng nhau thì nó là tam giác đều.
Lời giải:
Giả sử tam giác ABC có AB = BC = CA.
Ta có: ∠B = ∠C (hai góc đối diện hai cạnh bằng nhau).
Mà ∠A + ∠B + ∠C = 180° (tổng ba góc trong một tam giác).
Suy ra ∠A = ∠B = ∠C = 60°.
Vậy, tam giác ABC là tam giác đều.
Ngoài SGK Toán 8 Cánh diều, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho các em những kiến thức và kỹ năng cần thiết để giải quyết các bài tập trong Mục 2 trang 33 SGK Toán 8 – Cánh diều một cách hiệu quả. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!