Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 4 trang 36 SGK Toán 8 – Cánh diều tại giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập hiệu quả nhất, đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán.
Một hộp có 10 chiếc thẻ cùng loại,
Đề bài
Một hộp có 10 chiếc thẻ cùng loại, mỗi thẻ được ghi một trong các số ngày nguyên dương không vượt quá 10, hai thẻ khác nhau thì ghi hai số khác nhau.
Lấy ngẫu nhiên một chiếc thẻ từ trong hộp, ghi lại số của thẻ lấy ra và bỏ lại thẻ đó vào hộp.
a) Sau 30 lần rút thẻ liên tiếp, tính xác suất thực nghiệm của mỗi biến cố sau:
- “Thẻ rút ra ghi số 1”;
- “Thẻ rút ra ghi số 5”;
- “Thẻ rút ra ghi số 10”.
b) Nêu mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ rút ra ghi số chia hết cho 3” với xác suất của biến cố đó khi số lần rút thẻ ngày càng lớn.
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Tính xác suất của các biến cố sau đó đưa ra kết luận về xác suất thực nghiệm.
b) Tính xác suất của biến cố “Thẻ rút ra ghi số chia hết cho 3” sau đó đưa ra kết luận về xác suất thực nghiệm.
Lời giải chi tiết
a)
- Xác suất của biến cố “Thẻ rút ra ghi số 1” là \(\frac{1}{{10}}\). Khi số lần rút thẻ ngẫu nhiên càng lớn thì xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ rút ra ghi số 1” ngày càng gần với \(\frac{1}{{10}}\).
- Xác suất của biến cố “Thẻ rút ra ghi số 5” là \(\frac{1}{{10}}\). Khi số lần rút thẻ ngẫu nhiên càng lớn thì xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ rút ra ghi số 5” ngày càng gần với \(\frac{1}{{10}}\).
- Xác suất của biến cố “Thẻ rút ra ghi số 10” là \(\frac{1}{{10}}\). Khi số lần rút thẻ ngẫu nhiên càng lớn thì xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ rút ra ghi số 10” ngày càng gần với \(\frac{1}{{10}}\).
b) Các kết quả thuận lợi của biến cố “Thẻ rút ra ghi số chia hết cho 3” là: 3; 6; 9.
Số kết quả thuận lợi là 3. Xác suất của biến cố “Thẻ rút ra ghi số chia hết cho 3” là \(\frac{3}{{10}}\). Khi số lần rút thẻ ngẫu nhiên càng lớn thì xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ rút ra ghi số chia hết cho 3” ngày càng gần với .\(\frac{3}{{10}}\)
Bài 4 trang 36 SGK Toán 8 – Cánh diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hai hình này.
Bài 4 trang 36 SGK Toán 8 – Cánh diều thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải quyết bài 4 trang 36 SGK Toán 8 – Cánh diều một cách hiệu quả, các em cần nắm vững các bước sau:
Dưới đây là các công thức quan trọng cần nhớ khi giải bài tập về hình hộp chữ nhật và hình lập phương:
| Công thức | Mô tả |
|---|---|
| Diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật | 2(a + b)h (a, b là chiều dài, chiều rộng; h là chiều cao) |
| Diện tích toàn phần hình hộp chữ nhật | 2(ab + ah + bh) |
| Thể tích hình hộp chữ nhật | a.b.h |
| Diện tích toàn phần hình lập phương | 6a2 (a là cạnh) |
| Thể tích hình lập phương | a3 |
Bài toán: Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm và chiều cao 4cm. Tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hình hộp chữ nhật đó.
Giải:
Diện tích xung quanh: 2(5 + 3) x 4 = 64 cm2
Diện tích toàn phần: 2(5 x 3 + 5 x 4 + 3 x 4) = 94 cm2
Thể tích: 5 x 3 x 4 = 60 cm3
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về hình hộp chữ nhật và hình lập phương, các em có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong SGK Toán 8 – Cánh diều và các tài liệu tham khảo khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong các kỳ thi.
Khi giải bài tập, các em nên đọc kỹ đề bài, xác định đúng các kích thước cần thiết và áp dụng đúng công thức. Nếu gặp khó khăn, hãy tham khảo ý kiến của thầy cô giáo hoặc bạn bè. Chúc các em học tập tốt!
Bài 4 trang 36 SGK Toán 8 – Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, các em sẽ giải quyết bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả.