Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 5 trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều

Giải bài 5 trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều

Giải bài 5 trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 5 trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập tốt nhất, giúp bạn tự tin hơn trong việc chinh phục môn Toán.

Câu ca dao “ Lúa chiêm lấp ló đầu bờ - Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”

Đề bài

Câu ca dao “ Lúa chiêm lấp ló đầu bờ - Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” về mặt khoa học được giải thích như sau: Khi trời mưa kèm theo sấm sét, nitric acid sẽ được sinh ra và hòa tan trong nước mưa, có tác dụng làm tăng cường dinh dưỡng nitrogen cho đất trồng, giúp cây lúa phát triển tươi tốt. Phân tử của nitric acid đó có một nguyên tử H, một nguyên tử N và \(x\) nguyên tử O. Xác định công thứ phân tử của nitric acid đó. Biết khối lượng phân tử của nó là 63 amu và khối lượng của mỗi nguyên tử H, N, O lần lượt là 1 amu, 14 amu, 16 amu.

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5 trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều 1

Dựa theo các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình để giải bài toán đã cho.

Lời giải chi tiết

Số nguyên tử O trong phân tử nitric acid là \(x\) (nguyên tử), điều kiện \(x \in {\mathbb{N}^*}\).

Khối lượng của các nguyên tử O là \(16x\) (amu)

Khối lượng của nguyên tử H là \(1.1 = 1\) (amu)

Khối lượng của nguyên tử N là \(14.1 = 14\) (amu)

Theo giả thiết, ta có phương trình: \(16x + 14 + 1 = 63\)

Giải phương trình:

\(\begin{array}{l}16x + 14 + 1 = 63\\\,\,\,\,\,\,\,16x + 15 = 63\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,16x = 48\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 48:16\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = 3\end{array}\)

Giá trị \(x = 3\) thỏa mãn điều kiện của ẩn.

Vậy công thức phân tử của nitric acid đó là \(HN{O_3}\).

Khám phá ngay nội dung Giải bài 5 trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục giải toán 8 trên nền tảng toán học và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 5 trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 5 trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:

  • Hình hộp chữ nhật: Các yếu tố của hình hộp chữ nhật (chiều dài, chiều rộng, chiều cao), thể tích hình hộp chữ nhật (V = a.b.c).
  • Hình lập phương: Các yếu tố của hình lập phương (cạnh), thể tích hình lập phương (V = a3).
  • Đơn vị đo thể tích: Mối quan hệ giữa các đơn vị đo thể tích (cm3, dm3, m3).

Nội dung bài tập 5 trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều

Bài tập 5 trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều thường yêu cầu học sinh tính thể tích của các hình hộp chữ nhật và hình lập phương trong các tình huống khác nhau. Các bài toán có thể được trình bày dưới dạng:

  • Tính thể tích của một hình hộp chữ nhật khi biết chiều dài, chiều rộng và chiều cao.
  • Tính thể tích của một hình lập phương khi biết độ dài cạnh.
  • Tính thể tích của một vật thể có hình dạng phức tạp bằng cách chia nhỏ thành các hình hộp chữ nhật hoặc hình lập phương đơn giản hơn.
  • Giải các bài toán có liên quan đến việc đổi đơn vị đo thể tích.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 5 trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều

Để giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài tập 5 trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều, chúng ta sẽ cùng nhau phân tích một số ví dụ cụ thể:

Ví dụ 1:

Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 4cm và chiều cao 3cm. Tính thể tích của hình hộp chữ nhật đó.

Giải:

Thể tích của hình hộp chữ nhật là: V = a.b.c = 5cm.4cm.3cm = 60cm3

Ví dụ 2:

Một hình lập phương có cạnh 2cm. Tính thể tích của hình lập phương đó.

Giải:

Thể tích của hình lập phương là: V = a3 = 2cm3 = 8cm3

Ví dụ 3:

Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 1.2m, chiều rộng 0.8m và chiều cao 1m. Tính thể tích của bể nước đó.

Giải:

Thể tích của bể nước là: V = a.b.c = 1.2m.0.8m.1m = 0.96m3

Mở rộng và bài tập luyện tập

Sau khi nắm vững lý thuyết và phương pháp giải, bạn có thể tự luyện tập thêm với các bài tập tương tự để củng cố kiến thức. Dưới đây là một số bài tập gợi ý:

  1. Tính thể tích của một hình hộp chữ nhật có chiều dài 6cm, chiều rộng 5cm và chiều cao 4cm.
  2. Tính thể tích của một hình lập phương có cạnh 3cm.
  3. Một phòng học hình hộp chữ nhật có chiều dài 8m, chiều rộng 6m và chiều cao 4m. Tính thể tích của phòng học đó.
  4. Một thùng đựng nước hình lập phương có cạnh 1.5m. Tính thể tích của thùng đựng nước đó.

Lời khuyên khi giải bài tập về thể tích

  • Đọc kỹ đề bài để xác định đúng các yếu tố cần thiết (chiều dài, chiều rộng, chiều cao, cạnh).
  • Sử dụng đúng công thức tính thể tích của hình hộp chữ nhật hoặc hình lập phương.
  • Kiểm tra lại đơn vị đo và đổi đơn vị nếu cần thiết.
  • Thực hành giải nhiều bài tập khác nhau để làm quen với các dạng bài và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Kết luận

Hy vọng rằng, với những hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, bạn đã có thể tự tin giải bài 5 trang 49 SGK Toán 8 – Cánh diều. Chúc bạn học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8