Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 5 trang 70 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều

Giải bài 5 trang 70 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều

Giải bài 5 trang 70 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 5 trang 70 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều tại giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, nhanh chóng và chính xác.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng cao, giúp các em nắm vững kiến thức và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Một người đang sử dụng internet,

Đề bài

Một người đang sử dụng internet, mỗi phút tốn dung lượng 1 MB. Giả sử gói cước Internet của người đó cho phép sử dụng dung lượng 4 GB.

a) Viết hàm số f(x) biểu thị dung lượng tiêu tốn (MB) theo thời gian sử dụng internet x (giây).

b) Viết hàm số g(x) biểu thị dung lượng còn lại (MB) sau khi sử dụng Internet được x (giây).

c) Sau khi sử dụng Internet 2 phút thì dung lượng cho phép còn lại bao nhiêu Megabyte?

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5 trang 70 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều 1

Biết 1GB = 1024MB.

Dựa theo dữ kiệm mỗi phút tốn dung lượng 1 MB để biểu thị được dung lượng tiêu tốn MB sau khi sử dụng internet được x (giây)

Dung lượng còn lại bằng 4GB trừ đi dung lượng đã sử dụng.

Lời giải chi tiết

Ta có: 1 giây = \(\dfrac{1}{{60}}\) phút

1GB = 1024MB => 4GB = 4.1024 = 4096MB

a) Hàm số f(x) biểu thị dung lượng tiêu tốn (MB) theo thời gian sử dụng internet được x (giây) là: \(f(x) = \dfrac{x}{{60}}\)

b) Hàm số biểu thị dung lượng còn lại sau khi sử dụng được x (giây) là: \(g(x) = 4096 - \dfrac{x}{{60}}\) (MB)

c) Ta có 2 phút = 120 giây

Sau khi sử dụng 2 phút thì số dung lượng còn lại là : \(g(120) = 4096 - \dfrac{{120}}{{60}} = 4094(MB)\)

Khám phá ngay nội dung Giải bài 5 trang 70 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều trong chuyên mục toán 8 sgk trên nền tảng toán học và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 5 trang 70 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 5 trang 70 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, cụ thể là các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông để giải quyết các bài toán thực tế.

Lý thuyết cần nắm vững

  • Hình bình hành: Định nghĩa, tính chất (các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường).
  • Hình chữ nhật: Định nghĩa, tính chất (có bốn góc vuông, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường).
  • Hình thoi: Định nghĩa, tính chất (có bốn cạnh bằng nhau, hai đường chéo vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường).
  • Hình vuông: Định nghĩa, tính chất (vừa là hình chữ nhật, vừa là hình thoi).

Phương pháp giải bài tập

  1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho và các kết luận cần tìm.
  2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán, giúp hình dung rõ hơn về các yếu tố và mối quan hệ giữa chúng.
  3. Phân tích bài toán: Xác định các kiến thức và công thức cần sử dụng để giải bài toán.
  4. Thực hiện giải bài toán: Áp dụng các kiến thức và công thức đã xác định để giải bài toán một cách chính xác.
  5. Kiểm tra lại kết quả: Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính đúng đắn và hợp lý.

Giải chi tiết bài 5 trang 70 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều

Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài tập, chúng ta sẽ cùng nhau giải chi tiết bài 5 trang 70 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều. (Ở đây sẽ là nội dung giải chi tiết từng phần của bài 5, bao gồm các bước giải, giải thích và kết luận. Ví dụ:)

Ví dụ minh họa (Giả sử bài 5 là chứng minh một tính chất hình học)

Đề bài: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của cạnh AB. Chứng minh rằng DE là đường phân giác của góc ADB.

Giải:

  1. Vì ABCD là hình bình hành nên AB // CD và AD // BC.
  2. Vì AB // CD nên góc DAB = góc BCD (các góc so le trong).
  3. Vì AD // BC nên góc ADC = góc ABC (các góc so le trong).
  4. Xét tam giác ADE và tam giác BCE, ta có: AE = BE (E là trung điểm của AB), góc DAE = góc BCE (cmt), AD = BC (ABCD là hình bình hành).
  5. Do đó, tam giác ADE = tam giác BCE (c-g-c).
  6. Suy ra, góc ADE = góc BCE (các góc tương ứng).
  7. Vì góc ADE = góc BCE và góc BCE = góc BCD (cmt) nên góc ADE = góc BCD.
  8. Vậy DE là đường phân giác của góc ADB.

Bài tập tương tự và luyện tập

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể tham khảo các bài tập tương tự sau:

  • Bài 1: Cho hình chữ nhật ABCD. Gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Chứng minh rằng OA = OB = OC = OD.
  • Bài 2: Cho hình thoi ABCD. Gọi M là trung điểm của cạnh BC. Chứng minh rằng AM vuông góc với DM.
  • Bài 3: Cho hình vuông ABCD. Gọi N là trung điểm của cạnh CD. Chứng minh rằng AN là đường phân giác của góc BAD.

Kết luận

Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các bài tập luyện tập trên, các em đã nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập về hình học trong chương trình Toán 8 tập 1 - Cánh diều. Chúc các em học tập tốt!

Khái niệmĐịnh nghĩa
Hình bình hànhHình có các cạnh đối song song
Hình chữ nhậtHình bình hành có một góc vuông

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8