Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 63, 64 SGK Toán 8 – Cánh diều

Giải mục 2 trang 63, 64 SGK Toán 8 – Cánh diều

Giải mục 2 trang 63, 64 SGK Toán 8 – Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với phần giải bài tập mục 2 trang 63, 64 SGK Toán 8 – Cánh diều tại giaibaitoan.com. Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập toán học.

Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết mang đến cho các em những giải pháp học tập hiệu quả nhất.

Cho tam giác ABC có MN là đường trung bình (Hình 31).

LT2

    Video hướng dẫn giải

    Cho hình thang ABCD \(\left( {AB\parallel CD} \right)\). Giả sử M, N, P lần lượt là trung điểm của các đoạn thẳng AD, BC, AC. Chứng minh:

    a) M, N, P thẳng hàng

    b) \(MN = \frac{1}{2}\left( {AB + CD} \right)\).

    Phương pháp giải:

    a) Chứng minh MP và PN lần lượt là đường trung bình của hai tam giác ADC và ABC.

    b) Sử dụng định lý đường trung bình của một tam giác thì song song với cạnh thứ ba và bằng nửa cạnh đó để chứng minh.

    Lời giải chi tiết:

    Giải mục 2 trang 63, 64 SGK Toán 8 – Cánh diều 1 1

    a) Vì M và P lần lượt là trung điểm của hai cạnh AD, AC nên MP là đường trung bình của tam giác ADC.

    \( \Rightarrow MP\parallel AB\parallel CD\,\,\left( 1 \right)\)

    Vì P và N lần lượt là trung điểm của hai cạnh AC, BC nên PN là đường trung bình của tam giác ABC.

    \( \Rightarrow PN\parallel AB\parallel CD\,\,\left( 2 \right)\)

    Từ (1) và (2) ta có \(MP \equiv PN\) hay ba điểm M, N, P thẳng hàng.

    b) Vì MP là đường trung bình của tam giác ADC nên \(MP = \frac{1}{2}DC\).

    Vì PN là đường trung bình của tam giác ABC nên \(PN = \frac{1}{2}AB\).

    Ta có:

    \(MN = MP + PN = \frac{1}{2}DC + \frac{1}{2}AB = \frac{1}{2}\left( {DC + AB} \right)\)

    Vậy \(MN = \frac{1}{2}\left( {AB + CD} \right)\).

    HĐ2

      Video hướng dẫn giải

      Cho tam giác ABC có MN là đường trung bình (Hình 31).

      a) MN có song song với BC hay không? Vì sao?

      b) Tỉ số \(\frac{{MN}}{{BC}}\) bằng bao nhiêu?

      Giải mục 2 trang 63, 64 SGK Toán 8 – Cánh diều 0 1

      Phương pháp giải:

      a) Sử dụng định lý Thales đảo để xét khả năng song song của BC và MN.

      b) Sử dụng hệ quả của định lý Thales để tính tỉ số.

      Lời giải chi tiết:

      a) Vì MN là đường trung bình của tam giác ABC nên M là trung điểm AB và N là trung điểm AC.

      Khi đó \(\frac{{AM}}{{MB}} = \frac{{AN}}{{NC}}\) suy ra \(MN\parallel BC\) (Định lý Thales đảo trong tam giác ABC).

      b) M là trung điểm AB nên \(\frac{{AM}}{{AB}} = \frac{1}{2}\).

      Xét tam giác ABC với \(MN\parallel BC\) ta có:

      \(\frac{{MN}}{{BC}} = \frac{{AM}}{{AB}} = \frac{1}{2}\) (Hệ quả của định lý Thales).

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • HĐ2
      • LT2

      Video hướng dẫn giải

      Cho tam giác ABC có MN là đường trung bình (Hình 31).

      a) MN có song song với BC hay không? Vì sao?

      b) Tỉ số \(\frac{{MN}}{{BC}}\) bằng bao nhiêu?

      Giải mục 2 trang 63, 64 SGK Toán 8 – Cánh diều 1

      Phương pháp giải:

      a) Sử dụng định lý Thales đảo để xét khả năng song song của BC và MN.

      b) Sử dụng hệ quả của định lý Thales để tính tỉ số.

      Lời giải chi tiết:

      a) Vì MN là đường trung bình của tam giác ABC nên M là trung điểm AB và N là trung điểm AC.

      Khi đó \(\frac{{AM}}{{MB}} = \frac{{AN}}{{NC}}\) suy ra \(MN\parallel BC\) (Định lý Thales đảo trong tam giác ABC).

      b) M là trung điểm AB nên \(\frac{{AM}}{{AB}} = \frac{1}{2}\).

      Xét tam giác ABC với \(MN\parallel BC\) ta có:

      \(\frac{{MN}}{{BC}} = \frac{{AM}}{{AB}} = \frac{1}{2}\) (Hệ quả của định lý Thales).

      Video hướng dẫn giải

      Cho hình thang ABCD \(\left( {AB\parallel CD} \right)\). Giả sử M, N, P lần lượt là trung điểm của các đoạn thẳng AD, BC, AC. Chứng minh:

      a) M, N, P thẳng hàng

      b) \(MN = \frac{1}{2}\left( {AB + CD} \right)\).

      Phương pháp giải:

      a) Chứng minh MP và PN lần lượt là đường trung bình của hai tam giác ADC và ABC.

      b) Sử dụng định lý đường trung bình của một tam giác thì song song với cạnh thứ ba và bằng nửa cạnh đó để chứng minh.

      Lời giải chi tiết:

      Giải mục 2 trang 63, 64 SGK Toán 8 – Cánh diều 2

      a) Vì M và P lần lượt là trung điểm của hai cạnh AD, AC nên MP là đường trung bình của tam giác ADC.

      \( \Rightarrow MP\parallel AB\parallel CD\,\,\left( 1 \right)\)

      Vì P và N lần lượt là trung điểm của hai cạnh AC, BC nên PN là đường trung bình của tam giác ABC.

      \( \Rightarrow PN\parallel AB\parallel CD\,\,\left( 2 \right)\)

      Từ (1) và (2) ta có \(MP \equiv PN\) hay ba điểm M, N, P thẳng hàng.

      b) Vì MP là đường trung bình của tam giác ADC nên \(MP = \frac{1}{2}DC\).

      Vì PN là đường trung bình của tam giác ABC nên \(PN = \frac{1}{2}AB\).

      Ta có:

      \(MN = MP + PN = \frac{1}{2}DC + \frac{1}{2}AB = \frac{1}{2}\left( {DC + AB} \right)\)

      Vậy \(MN = \frac{1}{2}\left( {AB + CD} \right)\).

      Khám phá ngay nội dung Giải mục 2 trang 63, 64 SGK Toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng soạn toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Giải mục 2 trang 63, 64 SGK Toán 8 – Cánh diều: Tổng quan

      Mục 2 trong chương trình Toán 8 Cánh diều tập trung vào việc ôn tập và củng cố các kiến thức về hình học, đặc biệt là các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông. Việc nắm vững các kiến thức này là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong các chương tiếp theo.

      Nội dung chi tiết các bài tập trang 63, 64

      Trang 63 và 64 SGK Toán 8 Cánh diều bao gồm các bài tập vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tế. Các bài tập này thường yêu cầu học sinh:

      • Chứng minh một hình là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông.
      • Tính độ dài các cạnh, đường chéo, góc của các hình.
      • Tính diện tích của các hình.
      • Vận dụng các tính chất của các hình để giải các bài toán liên quan đến thực tế.

      Bài 1: Ôn tập về hình bình hành

      Bài 1 yêu cầu học sinh ôn tập lại các tính chất của hình bình hành. Để giải bài này, học sinh cần nắm vững:

      • Định nghĩa hình bình hành.
      • Các tính chất của hình bình hành: các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

      Ví dụ, để chứng minh một tứ giác là hình bình hành, ta có thể chứng minh:

      • Hai cặp cạnh đối song song.
      • Hai cặp cạnh đối bằng nhau.
      • Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

      Bài 2: Ôn tập về hình chữ nhật

      Bài 2 tập trung vào việc ôn tập các tính chất của hình chữ nhật. Học sinh cần nhớ:

      • Hình chữ nhật là hình bình hành có một góc vuông.
      • Các tính chất của hình chữ nhật: các góc đều bằng 90 độ, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

      Để giải các bài toán liên quan đến hình chữ nhật, học sinh cần vận dụng các định lý Pitago và các công thức tính diện tích, chu vi của hình chữ nhật.

      Bài 3: Ôn tập về hình thoi

      Bài 3 yêu cầu học sinh ôn tập về hình thoi. Các kiến thức cần nắm vững bao gồm:

      • Hình thoi là hình bình hành có bốn cạnh bằng nhau.
      • Các tính chất của hình thoi: hai đường chéo vuông góc với nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường, hai đường chéo là đường phân giác của các góc.

      Khi giải các bài toán về hình thoi, học sinh cần chú ý đến việc sử dụng các tính chất về đường chéo và các góc.

      Bài 4: Ôn tập về hình vuông

      Bài 4 là bài tập ôn tập về hình vuông. Học sinh cần nhớ:

      • Hình vuông là hình chữ nhật có bốn cạnh bằng nhau.
      • Các tính chất của hình vuông: các góc đều bằng 90 độ, hai đường chéo bằng nhau, vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường, hai đường chéo là đường phân giác của các góc.

      Hình vuông là trường hợp đặc biệt của cả hình chữ nhật và hình thoi, do đó, học sinh có thể vận dụng các tính chất của cả hai hình này để giải các bài toán liên quan.

      Lời khuyên khi giải bài tập

      Để giải tốt các bài tập trong mục 2 trang 63, 64 SGK Toán 8 Cánh diều, học sinh nên:

      • Nắm vững định nghĩa và các tính chất của các hình.
      • Vẽ hình chính xác và đầy đủ.
      • Sử dụng các định lý và công thức một cách linh hoạt.
      • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

      Kết luận

      Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết trên, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết các bài tập trong mục 2 trang 63, 64 SGK Toán 8 – Cánh diều. Chúc các em học tập tốt!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8