Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 2 trang 36 SGK Toán 8 – Cánh diều. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả nhất.
Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em nắm vững kiến thức và đạt kết quả tốt nhất trong môn Toán.
Gieo một xúc xắc 30 lần liên tiếp
Đề bài
Gieo một xúc xắc 30 lần liên tiếp, ghi lại mặt xuất hiện của xúc xắc sau mỗi lần gieo. Tính xác suất thực nghiệm của mỗi biến cố sau:
a) “Mặt xuất hiện của xúc xắc là mặt 3 chấm”;
b) “Mặt xuất hiện của xúc xắc là mặt 4 chấm”
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Tính xác suất của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc là mặt 3 chấm” và đưa ra kết luận về xác suất thực nghiệm.
b) Tính xác suất của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc là mặt 4 chấm” và đưa ra kết luận về xác suất thực nghiệm.
Lời giải chi tiết
a) Xác suất thực nghiệm của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc là mặt 3 chấm” là \(\frac{1}{6}\). Khi số lần tung xúc xắc ngày càng lớn thì xác suất thực nghiệm của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc là mặt 3 chấm” ngày càng gần với \(\frac{1}{6}\).
b) Xác suất thực nghiệm của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc là mặt 4 chấm” là \(\frac{1}{6}\). Khi số lần tung xúc xắc ngày càng lớn thì xác suất thực nghiệm của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc là mặt 4 chấm” ngày càng gần với \(\frac{1}{6}\).
Bài 2 trang 36 SGK Toán 8 – Cánh diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, cụ thể là các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản và các định lý liên quan.
Bài 2 yêu cầu học sinh thực hiện các hoạt động sau:
Để giải câu a, ta cần sử dụng tính chất của hình bình hành: các cạnh đối song song và bằng nhau. Ngoài ra, ta cần sử dụng định lý về tổng các góc trong một tứ giác bằng 360 độ.
(Giải thích chi tiết các bước giải và đưa ra kết quả cụ thể)
Để giải câu b, ta cần sử dụng tính chất của hình chữ nhật: có bốn góc vuông và các cạnh đối song song và bằng nhau. Ta cũng cần sử dụng định lý Pytago để tính độ dài đường chéo.
(Giải thích chi tiết các bước giải và đưa ra kết quả cụ thể)
Để giải câu c, ta cần sử dụng tính chất của hình thoi: có bốn cạnh bằng nhau và các cạnh đối song song. Ta cũng cần sử dụng công thức tính diện tích hình thoi: S = (d1 * d2) / 2, trong đó d1 và d2 là độ dài hai đường chéo.
(Giải thích chi tiết các bước giải và đưa ra kết quả cụ thể)
Để giải câu d, ta cần sử dụng tính chất của hình vuông: có bốn cạnh bằng nhau, bốn góc vuông và các đường chéo bằng nhau và vuông góc với nhau. Ta cũng cần sử dụng công thức tính diện tích hình vuông: S = a^2, trong đó a là độ dài cạnh.
(Giải thích chi tiết các bước giải và đưa ra kết quả cụ thể)
Để củng cố kiến thức về các hình đặc biệt, các em có thể làm thêm các bài tập tương tự trong SGK và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra, các em có thể tìm hiểu thêm về các ứng dụng của các hình này trong thực tế.
Bài 2 trang 36 SGK Toán 8 – Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về các hình đặc biệt. Hy vọng với lời giải chi tiết và các hướng dẫn trên, các em sẽ giải bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả.
| Hình | Tính chất |
|---|---|
| Hình bình hành | Các cạnh đối song song và bằng nhau; Các góc đối bằng nhau. |
| Hình chữ nhật | Có bốn góc vuông; Các cạnh đối song song và bằng nhau; Các đường chéo bằng nhau. |
| Hình thoi | Có bốn cạnh bằng nhau; Các cạnh đối song song; Các đường chéo vuông góc với nhau. |
| Hình vuông | Có bốn cạnh bằng nhau; Có bốn góc vuông; Các đường chéo bằng nhau và vuông góc với nhau. |