Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 3 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều

Giải bài 3 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều

Giải bài 3 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 3 trang 65 sách giáo khoa Toán 8 – Cánh diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập tốt nhất, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Cho tứ giác ABCD có M, N, P, Q lần lượt là trung điểm của các cạnh

Đề bài

Cho tứ giác ABCD có M, N, P, Q lần lượt là trung điểm của các cạnh AB, BC, CD, DA.

a) Chứng minh tứ giác MNPQ là hình bình hành.

b) Cho \(AC = BD\). Chứng minh tứ giác MNPQ là hình thoi.

c) Cho \(AC \bot BD\). Chứng minh tứ giác MNPQ là hình chữ nhật.

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều 1

Sử dụng định lý đường trung bình và các dấu hiệu nhận biết của hình bình hành, hình thoi, hình chữ nhật để chứng minh các bài toán.

Lời giải chi tiết

Giải bài 3 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều 2

a) Vì M và N lần lượt là trung điểm của AB và BC nên MN là đường trung bình của tam giác ABC.

\( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}MN//AC\\MN = \frac{1}{2}AC\end{array} \right.\)

Vì P và Q lần lượt là trung điểm của CD và DA nên PQ là đường trung bình của tam giác ACD.

\( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}PQ//AC\\PQ = \frac{1}{2}AC\end{array} \right.\)

Khi đó \(MN//PQ\) và \(MN = PQ\).

Vậy tứ giác MNPQ là hình bình hành (dhnb).

b) Vì Q và M lần lượt là trung điểm của DA và AB nên QM là đường trung bình của tam giác ABD.

\( \Rightarrow QM = \frac{1}{2}BD\)

Mà \(AC = BD\) và \(MN = \frac{1}{2}AC\) nên \(QM = MN\).

Mà MNPQ là hình bình hành nên khi đó MNPQ là hình thoi (dhnb).

c) Ta có:

\(\left. \begin{array}{l}AC \bot BD\\QM//BD\\MN//AC\end{array} \right\} \Rightarrow QM \bot MN\)

Mà MNPQ là hình bình hành nên khi đó MNPQ là hình chữ nhật (dhnb).

Khám phá ngay nội dung Giải bài 3 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục giải sgk toán 8 trên nền tảng toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 3 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 3 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:

  • Hình hộp chữ nhật: Các yếu tố của hình hộp chữ nhật (chiều dài, chiều rộng, chiều cao), thể tích hình hộp chữ nhật (V = a.b.c).
  • Hình lập phương: Các yếu tố của hình lập phương (cạnh), thể tích hình lập phương (V = a3).
  • Đơn vị đo thể tích: Mối quan hệ giữa các đơn vị đo thể tích (cm3, dm3, m3).

Phân tích bài toán và hướng dẫn giải chi tiết

Bài 3 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều thường yêu cầu học sinh tính thể tích của các hình hộp chữ nhật hoặc hình lập phương trong các tình huống cụ thể. Để giải bài toán này, bạn cần:

  1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ các thông tin đã cho và yêu cầu của bài toán.
  2. Vẽ hình minh họa (nếu cần thiết): Việc vẽ hình minh họa sẽ giúp bạn hình dung rõ hơn về bài toán và dễ dàng tìm ra phương pháp giải phù hợp.
  3. Áp dụng công thức: Sử dụng các công thức tính thể tích của hình hộp chữ nhật hoặc hình lập phương để tính toán.
  4. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo rằng kết quả của bạn là hợp lý và phù hợp với đơn vị đo đã cho.

Ví dụ minh họa giải bài 3 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều

Ví dụ: Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 2m, chiều rộng 1,5m và chiều cao 1m. Tính thể tích của bể nước đó.

Giải:

Thể tích của bể nước là:

V = chiều dài x chiều rộng x chiều cao = 2m x 1,5m x 1m = 3m3

Vậy, thể tích của bể nước là 3m3.

Các dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải

Ngoài việc tính thể tích của hình hộp chữ nhật và hình lập phương, bài 3 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều còn có thể xuất hiện các dạng bài tập khác như:

  • Bài toán chuyển đổi đơn vị đo thể tích: Yêu cầu học sinh chuyển đổi giữa các đơn vị đo thể tích khác nhau (ví dụ: từ cm3 sang dm3, từ m3 sang lít).
  • Bài toán tính thể tích hình hộp chữ nhật có các kích thước khác nhau: Yêu cầu học sinh tính thể tích của hình hộp chữ nhật khi các kích thước được cho dưới các dạng khác nhau (ví dụ: phân số, số thập phân).
  • Bài toán ứng dụng thực tế: Yêu cầu học sinh áp dụng kiến thức về thể tích để giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến việc tính toán lượng chất lỏng, chất rắn trong các vật thể hình hộp chữ nhật hoặc hình lập phương.

Để giải quyết các dạng bài tập này, bạn cần nắm vững các quy tắc chuyển đổi đơn vị đo và áp dụng linh hoạt các công thức tính thể tích.

Luyện tập và củng cố kiến thức

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, bạn có thể thực hiện các bài tập sau:

  • Giải các bài tập tương tự trong SGK Toán 8 – Cánh diều.
  • Tìm kiếm các bài tập trực tuyến trên các trang web học toán uy tín.
  • Tham gia các diễn đàn học toán để trao đổi kinh nghiệm và học hỏi từ những người khác.

Kết luận

Bài 3 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Bằng cách nắm vững các khái niệm cơ bản, phân tích bài toán một cách cẩn thận và áp dụng linh hoạt các công thức, bạn có thể giải quyết bài toán này một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc bạn học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8