Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 4 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều

Giải bài 4 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều

Giải bài 4 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 4 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều tại giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập hiệu quả nhất, đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán.

Cho tam giác ABC nhọn có H là trực tâm. Gọi M, N, P, Q lần lượt là trung điểm của các đoạn thẳng

Đề bài

Cho tam giác ABC nhọn có H là trực tâm. Gọi M, N, P, Q lần lượt là trung điểm của các đoạn thẳng AB, BH, HC, CA. Chứng minh tứ giác MNPQ là hình chữ nhật.

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 4 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều 1

Sử dụng định lý đường trung bình và dấu hiệu nhận biết của hình chữ nhật để chứng minh bài toán

Lời giải chi tiết

Giải bài 4 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều 2

Vì M, N lần lượt là trung điểm của các đoạn thẳng AB, BH nên ta có:

MN là đường trung bình tam giác ABH \( \Rightarrow MN//AH\) mà \(AH \bot BC\) nên \(MN \bot BC\) (1)

Vì P, Q lần lượt là trung điểm của các đoạn thẳng CH, AC nên ta có:

PQ là đường trung bình tam giác AHC \( \Rightarrow PQ//AH\) mà \(AH \bot BC\) nên \(QP \bot BC\) (2)

Vì P, N lần lượt là trung điểm của các đoạn thẳng CH, BH nên ta có:

PN là đường trung bình tam giác BHC \( \Rightarrow PN//BC\) mà \(AH \bot BC\) nên \(PN \bot AH\)(3)

Vì M, Q lần lượt là trung điểm của các đoạn thẳng AB, AC nên ta có:

MQ là đường trung bình tam giác ABC \( \Rightarrow MQ//BC\) mà \(AH \bot BC\) nên \(MQ \bot AH\)(4)

Từ (1), (2), (3), (4) ta có \(\widehat {MNP} = \widehat {NPQ} = \widehat {PQM} = \widehat {QMN} = 90^\circ \)

Vậy tứ giác MNPQ là hình chữ nhật (dhnb).

Khám phá ngay nội dung Giải bài 4 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục bài tập toán 8 trên nền tảng toán học và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 4 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 4 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:

  • Hình hộp chữ nhật: Các yếu tố của hình hộp chữ nhật (chiều dài, chiều rộng, chiều cao), thể tích hình hộp chữ nhật (V = a.b.c).
  • Hình lập phương: Các yếu tố của hình lập phương (cạnh), thể tích hình lập phương (V = a3).
  • Đơn vị đo thể tích: Mối quan hệ giữa các đơn vị đo thể tích (cm3, dm3, m3).

Phân tích đề bài và xác định yêu cầu

Trước khi bắt đầu giải bài tập, học sinh cần đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu của bài toán. Xác định các thông tin đã cho và thông tin cần tìm. Trong bài 4 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều, đề bài thường yêu cầu tính thể tích của một hình hộp chữ nhật hoặc hình lập phương dựa trên các thông số đã cho.

Phương pháp giải bài tập

Để giải bài tập này, học sinh có thể áp dụng các bước sau:

  1. Bước 1: Xác định hình dạng của vật thể được đề cập trong bài toán (hình hộp chữ nhật hay hình lập phương).
  2. Bước 2: Xác định các thông số cần thiết để tính thể tích (chiều dài, chiều rộng, chiều cao hoặc cạnh).
  3. Bước 3: Áp dụng công thức tính thể tích tương ứng để tính toán.
  4. Bước 4: Kiểm tra lại kết quả và đảm bảo rằng đơn vị đo đã được sử dụng chính xác.

Ví dụ minh họa

Giả sử đề bài yêu cầu tính thể tích của một hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm và chiều cao 4cm. Ta sẽ thực hiện như sau:

V = a.b.c = 5cm.3cm.4cm = 60cm3

Bài tập tương tự và luyện tập

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, học sinh có thể tự giải các bài tập tương tự sau:

  • Tính thể tích của một hình lập phương có cạnh 6cm.
  • Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 8dm, chiều rộng 5dm và chiều cao 6dm. Tính thể tích của bể nước.
  • Một phòng học hình hộp chữ nhật có chiều dài 9m, chiều rộng 7m và chiều cao 4m. Tính thể tích của phòng học.

Lưu ý quan trọng

Khi giải bài tập về thể tích, học sinh cần chú ý đến các điểm sau:

  • Đảm bảo rằng tất cả các thông số đều được đo bằng cùng một đơn vị đo. Nếu không, cần phải chuyển đổi đơn vị trước khi tính toán.
  • Kiểm tra lại kết quả và đảm bảo rằng nó hợp lý trong bối cảnh của bài toán.
  • Sử dụng máy tính bỏ túi để thực hiện các phép tính phức tạp.

Kết luận

Bài 4 trang 65 SGK Toán 8 – Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về khái niệm thể tích và cách tính thể tích của hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Bằng cách nắm vững lý thuyết và phương pháp giải bài tập, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài toán tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Bảng tổng hợp công thức

HìnhCông thức tính thể tích
Hình hộp chữ nhậtV = a.b.c
Hình lập phươngV = a3
Trong đó: a, b, c là chiều dài, chiều rộng, chiều cao; a là cạnh.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8