Bài 1 (7.30) trang 46 Vở thực hành Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 7. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về các phép toán với số hữu tỉ, đặc biệt là phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Tính: a) (8{x^5}:4{x^3}); b) (120{x^7}:left( { - 24{x^5}} right)); c) (frac{3}{4}{left( { - x} right)^3}:frac{1}{8}x); d) ( - 3,72{x^4}:left( { - 4{x^2}} right)).
Đề bài
Tính:
a) \(8{x^5}:4{x^3}\);
b) \(120{x^7}:\left( { - 24{x^5}} \right)\);
c) \(\frac{3}{4}{\left( { - x} \right)^3}:\frac{1}{8}x\);
d) \( - 3,72{x^4}:\left( { - 4{x^2}} \right)\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Cho hai đơn thức \(a{x^m}\) và \(b{x^n}\left( {m,n \in \mathbb{N};a,b \in \mathbb{R};b \ne 0} \right)\). Khi đó, nếu \(m \ge n\) thì phép chia \(a{x^m}\) cho \(b{x^n}\) là phép chia hết và \(a{x^m}:b{x^n} = \frac{a}{b}.{x^{m - n}}\) (quy ước \({x^0} = 1\)).
Lời giải chi tiết
a) \(8{x^5}:4{x^3} = \left( {8:4} \right){x^{5 - 3}} = 2{x^2}\)
b) \(120{x^7}:\left( { - 24{x^5}} \right) \)
\(= \left[ {120:\left( { - 24} \right)} \right]{x^{7 - 5}} = - 5{x^2}\)
c) \(\frac{3}{4}{\left( { - x} \right)^3}:\frac{1}{8}x \)
\(= - \frac{3}{4}{x^3}:\frac{1}{8}x \)
\(= \left[ {\left( { - \frac{3}{4}} \right):\frac{1}{8}} \right]{x^{3 - 1}} = - 6{x^2}\)
d) \( - 3,72{x^4}:\left( { - 4{x^2}} \right) \)
\(= \left[ {\left( { - 3,72} \right):\left( { - 4} \right)} \right]{x^{4 - 2}} = 0,93{x^2}\)
Bài 1 (7.30) trang 46 Vở thực hành Toán 7 tập 2 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính với số hữu tỉ. Để giải bài tập này, chúng ta cần nắm vững các quy tắc về cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết và lời giải cho từng phần của bài tập:
Phần a yêu cầu tính giá trị của các biểu thức số. Để thực hiện điều này, chúng ta cần tuân thủ thứ tự thực hiện các phép toán: trong ngoặc trước, nhân chia trước, cộng trừ sau.
Ví dụ, để tính biểu thức (1/2) + (2/3), chúng ta cần tìm mẫu số chung nhỏ nhất của 2 và 3, là 6. Sau đó, chúng ta quy đồng các phân số về cùng mẫu số:
Cuối cùng, chúng ta cộng các phân số đã quy đồng: 3/6 + 4/6 = 7/6.
Phần b yêu cầu tìm giá trị của x trong các phương trình. Để giải phương trình, chúng ta cần thực hiện các phép biến đổi tương đương để đưa phương trình về dạng x = một số.
Ví dụ, để giải phương trình x + (1/2) = (3/4), chúng ta cần trừ cả hai vế của phương trình cho (1/2):
x = (3/4) - (1/2) = (3/4) - (2/4) = 1/4.
Phần c thường là một bài toán thực tế liên quan đến các phép tính với số hữu tỉ. Để giải bài toán này, chúng ta cần đọc kỹ đề bài, xác định các dữ kiện và yêu cầu của bài toán, sau đó sử dụng các kiến thức đã học để giải quyết bài toán.
Ví dụ, một bài toán có thể yêu cầu tính diện tích của một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài là (2/3) mét và chiều rộng là (1/2) mét. Để giải bài toán này, chúng ta cần sử dụng công thức tính diện tích hình chữ nhật: Diện tích = chiều dài x chiều rộng.
Diện tích = (2/3) x (1/2) = 1/3 mét vuông.
Giải bài tập là một phần quan trọng trong quá trình học Toán. Việc giải bài tập giúp chúng ta rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, củng cố kiến thức đã học và chuẩn bị cho các bài kiểm tra, thi cử.
Ngoài ra, việc giải bài tập còn giúp chúng ta phát triển tư duy logic, khả năng phân tích và suy luận. Do đó, chúng ta nên dành thời gian để giải bài tập một cách nghiêm túc và cẩn thận.
Bài 1 (7.30) trang 46 Vở thực hành Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về các phép toán với số hữu tỉ. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và lời giải trên đây, các em học sinh sẽ tự tin giải bài tập này và đạt kết quả tốt trong môn Toán.
Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và kỹ năng giải Toán nhé!