Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 12 trang 112, 113 Vở thực hành Toán 7 tập 2. Bài học này thuộc chương trình Toán 7, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải toán về các phép tính với số hữu tỉ và ứng dụng vào các bài toán thực tế.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải dễ hiểu, chi tiết từng bước, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Biểu đồ sau đây cho biết tổng số huy chương thế giới mà thể thao Việt Nam giành được trong các năm từ 2015 đến 2019: a) Lập bảng thống kê về số huy chương thế giới mà thể thao Việt Nam giành được trong các năm từ 2015 đến 2019. b) Trong các năm trên, năm nào thể thao Việt Nam giành được ít huy chương thế giới nhất? c) Tỉ lệ các loại huy chương thế giới của thể thao Việt Nam trong năm 2019 được cho trong biểu đồ sau: Tính số lượng mỗi loại huy chương thế giới mà thể thao Việt Nam giành được t
Đề bài
Biểu đồ sau đây cho biết tổng số huy chương thế giới mà thể thao Việt Nam giành được trong các năm từ 2015 đến 2019:
a) Lập bảng thống kê về số huy chương thế giới mà thể thao Việt Nam giành được trong các năm từ 2015 đến 2019.b) Trong các năm trên, năm nào thể thao Việt Nam giành được ít huy chương thế giới nhất?c) Tỉ lệ các loại huy chương thế giới của thể thao Việt Nam trong năm 2019 được cho trong biểu đồ sau:

Tính số lượng mỗi loại huy chương thế giới mà thể thao Việt Nam giành được trong năm 2019.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Quan sát biểu đồ và lập bảng thống kê.
b) Quan sát biểu đồ, so sánh và rút ra kết luận.
c) Số lượng huy chương mỗi loại=238. tỉ lệ loại huy chương tương ứng.
Lời giải chi tiết
a) Bảng thống kê về số huy chương thế giới mà thể thao Việt Nam giành được trong các năm từ 2015 đến 2019:

b) Năm 2018 là năm thể thao Việt Nam giành được ít huy chương thế giới nhất, với 116 huy chương.
c) Tổng số huy chương thế giới mà thể thao Việt Nam đạt được trong năm 2019 là 238 huy chương. Tỉ lệ huy chương vàng là 47,48% nên số huy chương vàng đạt được là \(238.47,48\% \approx 113\) (huy chương). Tỉ lệ huy chương bạc là 27,31% nên số huy chương bạc đạt được là \(238.27,31\% \approx 65\) (huy chương). Tỉ lệ huy chương đồng là 25,21% nên số huy chương đồng đạt được là \(238.25,21\% \approx 60\) (huy chương).
Bài 12 trang 112, 113 Vở thực hành Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về các phép tính với số hữu tỉ, đặc biệt là phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, các em cần nắm vững các quy tắc và tính chất của các phép toán này.
Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cùng nhau ôn lại một số kiến thức lý thuyết quan trọng:
Bài 12 bao gồm nhiều câu hỏi nhỏ, mỗi câu hỏi yêu cầu học sinh áp dụng các quy tắc và tính chất của các phép toán với số hữu tỉ để tìm ra kết quả đúng.
Để tính tổng của hai phân số này, ta cần quy đồng mẫu số. Mẫu số chung nhỏ nhất của 2 và 3 là 6. Ta có:
(1/2) + (1/3) = (3/6) + (2/6) = (3+2)/6 = 5/6
Tương tự như câu a, ta quy đồng mẫu số. Mẫu số chung nhỏ nhất của 5 và 4 là 20. Ta có:
(2/5) - (1/4) = (8/20) - (5/20) = (8-5)/20 = 3/20
Để nhân hai phân số, ta nhân các tử số với nhau và nhân các mẫu số với nhau:
(3/4) * (2/7) = (3*2)/(4*7) = 6/28 = 3/14
Để chia hai phân số, ta nhân số bị chia với nghịch đảo của số chia. Nghịch đảo của 1/2 là 2/1 = 2:
(5/6) : (1/2) = (5/6) * (2/1) = (5*2)/(6*1) = 10/6 = 5/3
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về các phép tính với số hữu tỉ, các em có thể tự luyện tập thêm với các bài tập tương tự trong sách giáo khoa và vở bài tập Toán 7 tập 2.
Các em cũng có thể tìm hiểu thêm về các ứng dụng của các phép tính với số hữu tỉ trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống, như tính toán tiền bạc, đo lường, xây dựng, v.v.
Một người nông dân có 1/2 mảnh đất trồng lúa, 1/3 mảnh đất trồng rau, và phần còn lại để xây nhà. Hỏi phần đất xây nhà chiếm bao nhiêu phần mảnh đất?
Giải:
Phần đất xây nhà chiếm: 1 - (1/2) - (1/3) = 1 - (3/6) - (2/6) = 1 - (5/6) = 1/6 mảnh đất.