Bài 4 (8.15) trang 63, 64 Vở thực hành Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 7. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài toán liên quan đến các phép toán với số hữu tỉ.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Một tấm bìa cứng hình tròn được chia làm 8 phần có diện tích bằng nhau và ghi số 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8 như hình bên, được gắn vào trục quay có mũi tên ở tâm. Bạn Việt quay tấm bìa. a) Tìm xác suất để mũi tên vào hình quạt: • Ghi số lẻ. • Ghi số 6. b) Biết rằng nếu mũi tên dừng ở hình quạt ghi số 1 hoặc 2 thì Việt nhận được 100 điểm; dừng ở hình quạt ghi số 3 hoặc 4 thì Việt nhận được 200 điểm; dừng ở hình quạt ghi số 5 hoặc 6 thì Việt nhận được 300 điểm; dừng ở hình quạt ghi số 7 hoặc 8 t
Đề bài
Một tấm bìa cứng hình tròn được chia làm 8 phần có diện tích bằng nhau và ghi số 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8 như hình bên, được gắn vào trục quay có mũi tên ở tâm.
Bạn Việt quay tấm bìa.

a) Tìm xác suất để mũi tên vào hình quạt:
b) Biết rằng nếu mũi tên dừng ở hình quạt ghi số 1 hoặc 2 thì Việt nhận được 100 điểm; dừng ở hình quạt ghi số 3 hoặc 4 thì Việt nhận được 200 điểm; dừng ở hình quạt ghi số 5 hoặc 6 thì Việt nhận được 300 điểm; dừng ở hình quạt ghi số 7 hoặc 8 thì Việt nhận được 400 điểm.
Xét các biến cố sau:
A: “Việt nhận được 100 điểm”; B: “Việt nhận được 200 điểm”;
C: “Việt nhận được 300 điểm”; D: “Việt nhận được 400 điểm”.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Nếu có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra một và chỉ một biến cố trong k biến cố này thì xác suất của k biến cố bằng nhau và bằng \(\frac{1}{k}\).
Lời giải chi tiết
a)
b) Biến cố A xảy ra khi mũi tên dừng ở hình quạt ghi số 1 hoặc 2. Biến cố B xảy ra khi mũi tên dừng ở hình quạt ghi số 3 hoặc 4. Biến cố C xảy ra khi mũi tên dừng ở hình quạt ghi số 5 hoặc 6. Biến cố D xảy ra khi mũi tên dừng ở hình quạt ghi số 7 hoặc 8. Bốn hình quạt này có diện tích bằng nhau. Do đó, bốn biến cố A, B, C, D là đồng khả năng. Vì luôn xảy ra một và chỉ một trong bốn biến cố này nên xác suất của các biến cố A, B, C, D bằng nhau và bằng \(\frac{1}{4}\).
Bài 4 (8.15) trang 63, 64 Vở thực hành Toán 7 tập 2 thuộc chương trình học về số hữu tỉ và các phép toán trên số hữu tỉ. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:
Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng tôi sẽ trình bày lời giải chi tiết từng bước:
Ví dụ: Tính (1/2) + (2/3). Để thực hiện phép cộng hai phân số, ta cần quy đồng mẫu số. Mẫu số chung nhỏ nhất của 2 và 3 là 6. Do đó, ta có:
(1/2) + (2/3) = (3/6) + (4/6) = (3+4)/6 = 7/6
Ví dụ: Tính (3/4) - (1/2). Tương tự như phép cộng, ta quy đồng mẫu số trước khi thực hiện phép trừ:
(3/4) - (1/2) = (3/4) - (2/4) = (3-2)/4 = 1/4
Ví dụ: Tính (2/5) * (3/7). Để thực hiện phép nhân hai phân số, ta nhân tử số với tử số và mẫu số với mẫu số:
(2/5) * (3/7) = (2*3)/(5*7) = 6/35
Ví dụ: Tính (4/9) : (2/3). Để thực hiện phép chia hai phân số, ta nhân phân số thứ nhất với nghịch đảo của phân số thứ hai:
(4/9) : (2/3) = (4/9) * (3/2) = (4*3)/(9*2) = 12/18 = 2/3
Ngoài bài 4 (8.15) trang 63, 64, Vở thực hành Toán 7 tập 2, còn rất nhiều bài tập tương tự liên quan đến các phép toán trên số hữu tỉ. Để giải các bài tập này, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em học sinh có thể tự giải các bài tập sau:
Bài 4 (8.15) trang 63, 64 Vở thực hành Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức về số hữu tỉ và các phép toán trên số hữu tỉ. Hy vọng với lời giải chi tiết và các phương pháp giải được trình bày ở trên, các em học sinh sẽ tự tin giải bài tập này và các bài tập tương tự.