Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 7 tại giaibaitoan.com. Chúng tôi xin giới thiệu lời giải chi tiết các câu hỏi trắc nghiệm trang 8 và 9 trong Vở thực hành Toán 7 tập 2, giúp các em hiểu rõ kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Từ (frac{a}{b} = frac{c}{d}) ta suy ra A. (frac{a}{b} = frac{{a - c}}{{d - b}}). B. (frac{a}{b} = frac{{c - a}}{{b - d}}). C. (frac{a}{b} = frac{{a + c}}{{b + d}}). D. (frac{a}{b} = frac{{ac}}{{bd}}).
Trả lời Câu 1 trang 8 Vở thực hành Toán 7
Từ \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\) ta suy ra
A. \(\frac{a}{b} = \frac{{a - c}}{{d - b}}\).
B. \(\frac{a}{b} = \frac{{c - a}}{{b - d}}\).
C. \(\frac{a}{b} = \frac{{a + c}}{{b + d}}\).
D. \(\frac{a}{b} = \frac{{ac}}{{bd}}\).
Phương pháp giải:
Từ \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\) ta suy ra \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{{a + c}}{{b + d}} = \frac{{a - c}}{{b - d}}\).
Lời giải chi tiết:
Từ \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\) ta suy ra \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{{a + c}}{{b + d}} = \frac{{a - c}}{{b - d}}\) nên C là đáp án đúng.
Chọn C
Trả lời Câu 2 trang 8 Vở thực hành Toán 7
Nếu \(\frac{x}{3} = \frac{y}{5}\) và \(x + y = - 16\) thì
A. \(x = 3;y = 5\).
B. \(x = - 6;y = - 10\).
C. \(x = - 10;y = - 6\).
D. \(x = 6;y = - 22\).
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau: \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{{a + c}}{{b + d}}\).
Lời giải chi tiết:
Vì \(\frac{x}{3} = \frac{y}{5}\) nên \(\frac{x}{3} = \frac{y}{5} = \frac{{x + y}}{{3 + 5}} = \frac{{ - 16}}{8} = - 2\) (tính chất của dãy tỉ số bằng nhau).
Do đó, \(x = 3.\left( { - 2} \right) = - 6;y = 5.\left( { - 2} \right) = - 10\).
Chọn B
Trả lời Câu 3 trang 8 Vở thực hành Toán 7
Từ \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{e}{f}\) ta suy ra
A. \(\frac{a}{b} = \frac{{a + c - e}}{{b + d - f}}\).
B. \(\frac{a}{b} = \frac{{a + c - e}}{{b - d + f}}\).
C. \(\frac{a}{b} = \frac{{a - c + e}}{{b + d - f}}\).
D. \(\frac{a}{b} = \frac{{ace}}{{bdf}}\).
Phương pháp giải:
Từ \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{e}{f}\) ta suy ra \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{e}{f} = \frac{{a + c - e}}{{b + d - f}}\).
Lời giải chi tiết:
Từ \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{e}{f}\) ta suy ra \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{e}{f} = \frac{{a + c - e}}{{b + d - f}}\) nên đáp án A đúng.
Chọn A
Trả lời Câu 4 trang 9 Vở thực hành Toán 7
Biết rằng x, y, z tỉ lệ với 3, 4, 5. Khi đó
A. \(3x = 4y = 5z\).
B. \(x:y:z = 5:4:3\).
C. \(5x = 4y = 3z\).
D. \(\frac{x}{3} = \frac{y}{4} = \frac{z}{5}\).
Phương pháp giải:
Nếu x, y, z tỉ lệ với a, b, c nghĩa là ta có \(\frac{x}{a} = \frac{y}{b} = \frac{z}{c}\).
Lời giải chi tiết:
Vì x, y, z tỉ lệ với 3, 4, 5 nên \(\frac{x}{3} = \frac{y}{4} = \frac{z}{5}\).
Chọn D
Chọn phương án đúng trong mỗi câu sau:
Trả lời Câu 1 trang 8 Vở thực hành Toán 7
Từ \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\) ta suy ra
A. \(\frac{a}{b} = \frac{{a - c}}{{d - b}}\).
B. \(\frac{a}{b} = \frac{{c - a}}{{b - d}}\).
C. \(\frac{a}{b} = \frac{{a + c}}{{b + d}}\).
D. \(\frac{a}{b} = \frac{{ac}}{{bd}}\).
Phương pháp giải:
Từ \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\) ta suy ra \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{{a + c}}{{b + d}} = \frac{{a - c}}{{b - d}}\).
Lời giải chi tiết:
Từ \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\) ta suy ra \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{{a + c}}{{b + d}} = \frac{{a - c}}{{b - d}}\) nên C là đáp án đúng.
Chọn C
Trả lời Câu 2 trang 8 Vở thực hành Toán 7
Nếu \(\frac{x}{3} = \frac{y}{5}\) và \(x + y = - 16\) thì
A. \(x = 3;y = 5\).
B. \(x = - 6;y = - 10\).
C. \(x = - 10;y = - 6\).
D. \(x = 6;y = - 22\).
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau: \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{{a + c}}{{b + d}}\).
Lời giải chi tiết:
Vì \(\frac{x}{3} = \frac{y}{5}\) nên \(\frac{x}{3} = \frac{y}{5} = \frac{{x + y}}{{3 + 5}} = \frac{{ - 16}}{8} = - 2\) (tính chất của dãy tỉ số bằng nhau).
Do đó, \(x = 3.\left( { - 2} \right) = - 6;y = 5.\left( { - 2} \right) = - 10\).
Chọn B
Trả lời Câu 3 trang 8 Vở thực hành Toán 7
Từ \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{e}{f}\) ta suy ra
A. \(\frac{a}{b} = \frac{{a + c - e}}{{b + d - f}}\).
B. \(\frac{a}{b} = \frac{{a + c - e}}{{b - d + f}}\).
C. \(\frac{a}{b} = \frac{{a - c + e}}{{b + d - f}}\).
D. \(\frac{a}{b} = \frac{{ace}}{{bdf}}\).
Phương pháp giải:
Từ \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{e}{f}\) ta suy ra \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{e}{f} = \frac{{a + c - e}}{{b + d - f}}\).
Lời giải chi tiết:
Từ \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{e}{f}\) ta suy ra \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{e}{f} = \frac{{a + c - e}}{{b + d - f}}\) nên đáp án A đúng.
Chọn A
Trả lời Câu 4 trang 9 Vở thực hành Toán 7
Biết rằng x, y, z tỉ lệ với 3, 4, 5. Khi đó
A. \(3x = 4y = 5z\).
B. \(x:y:z = 5:4:3\).
C. \(5x = 4y = 3z\).
D. \(\frac{x}{3} = \frac{y}{4} = \frac{z}{5}\).
Phương pháp giải:
Nếu x, y, z tỉ lệ với a, b, c nghĩa là ta có \(\frac{x}{a} = \frac{y}{b} = \frac{z}{c}\).
Lời giải chi tiết:
Vì x, y, z tỉ lệ với 3, 4, 5 nên \(\frac{x}{3} = \frac{y}{4} = \frac{z}{5}\).
Chọn D
Chương trình Toán 7 tập 2 tập trung vào các chủ đề quan trọng như số hữu tỉ, biểu đồ, biểu thức đại số và phương trình bậc nhất một ẩn. Trang 8 và 9 của Vở thực hành Toán 7 tập 2 thường chứa các bài tập trắc nghiệm giúp học sinh củng cố kiến thức về các khái niệm cơ bản và rèn luyện kỹ năng giải toán nhanh.
Câu hỏi này thường kiểm tra khả năng nhận biết và phân loại các số hữu tỉ. Học sinh cần nắm vững định nghĩa về số hữu tỉ, cách biểu diễn số hữu tỉ dưới dạng phân số và các tính chất của số hữu tỉ.
Các câu hỏi về biểu đồ thường yêu cầu học sinh đọc và phân tích thông tin từ biểu đồ (biểu đồ cột, biểu đồ đường, biểu đồ tròn) để trả lời các câu hỏi liên quan. Học sinh cần chú ý đến đơn vị đo, trục tung và trục hoành của biểu đồ.
Các câu hỏi về biểu thức đại số kiểm tra khả năng viết và đơn giản hóa biểu thức đại số. Học sinh cần nắm vững các quy tắc về thứ tự thực hiện các phép toán và các tính chất của phép cộng, trừ, nhân, chia đa thức.
Các câu hỏi về phương trình bậc nhất một ẩn kiểm tra khả năng giải phương trình và ứng dụng phương trình vào giải quyết các bài toán thực tế. Học sinh cần nắm vững các bước giải phương trình và các quy tắc biến đổi tương đương.
Giải bài tập trắc nghiệm không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức mà còn giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tư duy logic, khả năng phân tích và đánh giá thông tin. Đây là những kỹ năng quan trọng không chỉ trong học tập mà còn trong cuộc sống.
Để học tốt môn Toán 7, các em cần:
Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm hiệu quả mà giaibaitoan.com cung cấp, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học tập môn Toán 7. Chúc các em học tốt!