Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 7 (2.12) trang 28 vở thực hành Toán 7

Giải bài 7 (2.12) trang 28 vở thực hành Toán 7

Giải bài 7 (2.12) trang 28 Vở thực hành Toán 7

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 7 (2.12) trang 28 Vở thực hành Toán 7. Bài học này thuộc chương trình Toán 7 tập 1, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về số nguyên, phép toán trên số nguyên để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaibaitoan.com cung cấp lời giải dễ hiểu, chi tiết, giúp các em nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán hiệu quả.

Bài 7(2.12). Để lát một mảnh sân hình vuông có diện tích 100 \({m^2}\), người ta cần dùng bao nhiêu viên gạch hình vuông có cạnh dài 50 cm (coi các mạch ghép là không đáng kể)?

Đề bài

Bài 7(2.12). Để lát một mảnh sân hình vuông có diện tích 100 \({m^2}\), người ta cần dùng bao nhiêu viên gạch hình vuông có cạnh dài 50 cm (coi các mạch ghép là không đáng kể)?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 7 (2.12) trang 28 vở thực hành Toán 7 1

Tính độ dài cạnh của mảnh đất hình vuông.

Lời giải chi tiết

Ta đã biết: Nếu a là diện tích hình vuông thì \(\sqrt a \) là độ dài cạnh của hình vuông đó.

Do đó, nếu mảnh sân hình vuông có diện tích 100 \({m^2}\)thì độ dài cạnh sân hình vuông là \(\sqrt {100} \). Mà \(100 = {10^2}\) nên \(\sqrt {100} = 10\). Do đó, độ dài cạnh sân hình vuông là 10 m = 1000 cm. Vì mỗi viên gạch hình vuông có cạnh dài 50 cm nên nếu xếp các viên gạch dọc theo cạnh sân được 1000 : 50 = 20 viên gạch. Để lát hết diện tích mặt sân thì số iên gạch cần dùng là 20.20 = 400 viên.

Khám phá ngay nội dung Giải bài 7 (2.12) trang 28 vở thực hành Toán 7 trong chuyên mục giải sách giáo khoa toán 7 trên nền tảng đề thi toán để làm chủ kiến thức Toán lớp 7! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn phát triển tư duy logic, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, sinh động và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 7 (2.12) trang 28 Vở thực hành Toán 7: Tổng quan

Bài 7 (2.12) trang 28 Vở thực hành Toán 7 yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về số nguyên, các phép toán cộng, trừ, nhân, chia số nguyên, và các quy tắc ưu tiên thực hiện phép tính để giải quyết các bài toán liên quan đến các tình huống thực tế. Bài toán này thường liên quan đến việc biểu diễn các đại lượng bằng số nguyên và thực hiện các phép tính để tìm ra kết quả.

Nội dung chi tiết bài 7 (2.12) trang 28

Bài toán thường được trình bày dưới dạng một tình huống cụ thể, ví dụ như:

  • Một người có một số tiền, người đó mua một số hàng hóa với giá tiền nhất định, hỏi người đó còn lại bao nhiêu tiền?
  • Nhiệt độ ban đầu là một số âm, sau đó nhiệt độ tăng lên một số độ, hỏi nhiệt độ mới là bao nhiêu?
  • Một công ty có một số lỗ, sau đó công ty thu được một số lợi nhuận, hỏi công ty còn lỗ hay lãi bao nhiêu?

Phương pháp giải bài 7 (2.12) trang 28

Để giải bài 7 (2.12) trang 28 Vở thực hành Toán 7, các em cần thực hiện các bước sau:

  1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ các đại lượng được đề cập trong bài toán và các yêu cầu của bài toán.
  2. Biểu diễn các đại lượng bằng số nguyên: Gán các đại lượng cho các số nguyên phù hợp, chú ý đến dấu của số nguyên (dương, âm).
  3. Viết biểu thức toán học: Dựa vào các thông tin trong đề bài, viết biểu thức toán học biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng.
  4. Thực hiện phép tính: Thực hiện các phép tính theo đúng quy tắc ưu tiên (nhân, chia trước; cộng, trừ sau).
  5. Kiểm tra kết quả: Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác và hợp lý.

Ví dụ minh họa

Bài toán: Một người nông dân có 5000 đồng. Người đó mua 2kg gạo với giá 15000 đồng/kg và 1kg phân bón với giá 10000 đồng. Hỏi người nông dân còn lại bao nhiêu tiền?

Giải:

  • Số tiền mua gạo: 2kg * 15000 đồng/kg = 30000 đồng
  • Tổng số tiền mua hàng: 30000 đồng + 10000 đồng = 40000 đồng
  • Số tiền còn lại: 50000 đồng - 40000 đồng = 10000 đồng

Đáp số: Người nông dân còn lại 10000 đồng.

Lưu ý quan trọng

Khi giải các bài toán liên quan đến số nguyên, các em cần chú ý đến:

  • Dấu của số nguyên: Số nguyên dương biểu thị các đại lượng có giá trị dương (ví dụ: lợi nhuận, số tiền thu được), số nguyên âm biểu thị các đại lượng có giá trị âm (ví dụ: lỗ, số tiền nợ).
  • Quy tắc cộng, trừ số nguyên: Cộng hai số nguyên cùng dấu, cộng hai số nguyên khác dấu, trừ hai số nguyên cùng dấu, trừ hai số nguyên khác dấu.
  • Quy tắc nhân, chia số nguyên: Nhân hai số nguyên cùng dấu được kết quả dương, nhân hai số nguyên khác dấu được kết quả âm, chia hai số nguyên cùng dấu được kết quả dương, chia hai số nguyên khác dấu được kết quả âm.

Bài tập tương tự

Để rèn luyện kỹ năng giải bài toán về số nguyên, các em có thể làm thêm các bài tập tương tự sau:

  • Bài 1: Một người có 10000 đồng. Người đó mua 3 quyển vở với giá 2000 đồng/quyển và 2 cây bút với giá 1500 đồng/cây. Hỏi người đó còn lại bao nhiêu tiền?
  • Bài 2: Nhiệt độ ban đầu là -5 độ C. Sau đó nhiệt độ tăng lên 8 độ C. Hỏi nhiệt độ mới là bao nhiêu?
  • Bài 3: Một công ty có 2000000 đồng lỗ. Sau đó công ty thu được 1500000 đồng lợi nhuận. Hỏi công ty còn lỗ hay lãi bao nhiêu?

Kết luận

Bài 7 (2.12) trang 28 Vở thực hành Toán 7 là một bài toán quan trọng giúp các em củng cố kiến thức về số nguyên và các phép toán trên số nguyên. Hy vọng với lời giải chi tiết và các ví dụ minh họa trên, các em sẽ hiểu rõ hơn về bài toán và có thể tự tin giải các bài toán tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7