Bài 6 (6.21) trang 15, 16 Vở thực hành Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 7. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về các phép tính với số hữu tỉ, đặc biệt là các bài toán liên quan đến phân số.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Để chuẩn bị cho học sinh làm thí nghiệm, cô Hương chia 1,5 lít hóa chất thành ba phần tỉ lệ với 4; 5; 6 và đựng trong ba chiếc lọ. Hỏi mỗi chiếc lọ đựng bao nhiêu lít hóa chất đó?
Đề bài
Để chuẩn bị cho học sinh làm thí nghiệm, cô Hương chia 1,5 lít hóa chất thành ba phần tỉ lệ với 4; 5; 6 và đựng trong ba chiếc lọ. Hỏi mỗi chiếc lọ đựng bao nhiêu lít hóa chất đó?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+ Nếu x, y, z tỉ lệ với a, b, c nghĩa là ta có \(\frac{x}{a} = \frac{y}{b} = \frac{z}{c}\).
+ Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{e}{f} = \frac{{a + c + e}}{{b + d + f}}\).
Lời giải chi tiết
Gọi x, y, z (lít) lần lượt là lượng hóa chất đựng trong ba chiếc lọ.
Theo đề bài, ta có: \(\frac{x}{4} = \frac{y}{5} = \frac{z}{6}\) và \(x + y + z = 1,5\).
Áp dụng tính chất của dãy số bằng nhau, ta có:
\(\frac{x}{4} = \frac{y}{5} = \frac{z}{6} = \frac{{x + y + z}}{{4 + 5 + 6}} = \frac{{1,5}}{{15}} = 0,1\)
Suy ra \(x = 0,1.4 = 0,4;y = 0,1.5 = 0,5\) và \(z = 0,1.6 = 0,6\).
Vậy lượng hóa chất đựng trong ba chiếc lọ lần lượt là 0,4 lít; 0,5 lít và 0,6 lít.
Bài 6 (6.21) trang 15, 16 Vở thực hành Toán 7 tập 2 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính với số hữu tỉ, bao gồm cộng, trừ, nhân, chia. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các quy tắc về phép tính với số hữu tỉ, đặc biệt là quy tắc đổi dấu và quy tắc cộng, trừ phân số.
Phần a của bài tập yêu cầu tính giá trị của các biểu thức. Để giải phần này, học sinh cần thực hiện các phép tính theo đúng thứ tự ưu tiên: trong ngoặc trước, ngoài ngoặc sau, nhân chia trước, cộng trừ sau.
Phần b của bài tập yêu cầu tìm giá trị của x. Để giải phần này, học sinh cần sử dụng các quy tắc về phép tính với số hữu tỉ để biến đổi phương trình và tìm ra giá trị của x.
Ví dụ: Tìm x biết x + (1/3) = (5/6). Để tìm x, ta trừ cả hai vế của phương trình cho (1/3). Ta có: x = (5/6) - (1/3). Quy đồng mẫu số, ta được: x = (5/6) - (2/6) = (3/6) = (1/2). Vậy x = (1/2).
Bài tập về phép tính với số hữu tỉ có ứng dụng rất lớn trong thực tế. Ví dụ, trong việc tính toán tiền bạc, đo lường, hoặc giải các bài toán về tỷ lệ, phần trăm. Việc nắm vững kiến thức về số hữu tỉ sẽ giúp học sinh giải quyết các vấn đề thực tế một cách dễ dàng và hiệu quả.
Ngoài Vở thực hành Toán 7 tập 2, học sinh có thể tham khảo thêm sách giáo khoa Toán 7, các bài giảng trực tuyến, hoặc các trang web học toán uy tín để nắm vững kiến thức về số hữu tỉ và các phép tính với số hữu tỉ.
Bài 6 (6.21) trang 15, 16 Vở thực hành Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về số hữu tỉ. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.