Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 5 trang 21 Vở thực hành Toán 7. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả nhất.
Chúng tôi tại giaibaitoan.com luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng, giúp các em học Toán 7 trở nên đơn giản và thú vị hơn.
Tìm số tự nhiên\(n\), biết:
Đề bài
Tìm số tự nhiên\(n\), biết:
a, \({5^n}.4 = 100;\)
b,\({3^n}.{\left( {\frac{1}{9}} \right)^4} = 27.\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
- Áp dụng quy tắc chuyển vế đổi dấu đế đưa 1 vế về số hạng chỉ chứa n, 1 vế là số hạng tự do
- Tính lũy thừa của 1 số để tìm n.
Lời giải chi tiết
\(\begin{array}{l}{5^n}.4 = 100\\ \Leftrightarrow {5^n} = 100:4\\ \Leftrightarrow {5^n} = 25\\ \Leftrightarrow {5^n} = {5^2}\\ \Leftrightarrow n = 2\end{array}\)
Vậy \(n = 2.\)
b,
\(\begin{array}{l}{3^n}.{\left( {\frac{1}{9}} \right)^4} = 27\\ \Leftrightarrow {3^n} = {3^3}:{\left( {\frac{1}{{{3^2}}}} \right)^4} = {3^3}:{\left( {\frac{1}{3}} \right)^8}\\ \Leftrightarrow {3^n} = {3^3}{.3^8}\\ \Leftrightarrow {3^n} = {3^{11}}\\ \Leftrightarrow n = 11\end{array}\)
Vậy\(n = 11.\)
Bài 5 trang 21 Vở thực hành Toán 7 thường thuộc chương trình học về các phép toán với số nguyên, số hữu tỉ, hoặc các bài toán liên quan đến biểu thức đại số đơn giản. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về các phép toán, thứ tự thực hiện các phép toán, và các quy tắc dấu ngoặc.
Để cung cấp một lời giải chi tiết, chúng ta cần biết chính xác nội dung của bài 5 trang 21. Tuy nhiên, dựa trên kinh nghiệm giảng dạy và giải bài tập Toán 7, chúng ta có thể dự đoán một số dạng bài tập thường gặp:
Các bài tập thuộc dạng này yêu cầu học sinh tính giá trị của một biểu thức số học. Để giải, học sinh cần thực hiện các phép toán theo đúng thứ tự: trong ngoặc trước, nhân chia trước, cộng trừ sau.
Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức 2 + 3 * 4 - 5.
Lời giải:
Các bài tập thuộc dạng này yêu cầu học sinh tìm giá trị của x sao cho một phương trình hoặc bất đẳng thức được thỏa mãn. Để giải, học sinh cần sử dụng các phép biến đổi tương đương để đưa phương trình hoặc bất đẳng thức về dạng đơn giản, sau đó tìm ra giá trị của x.
Ví dụ: Tìm x biết 2x + 5 = 11.
Lời giải:
Các bài tập thuộc dạng này yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài, hiểu rõ các thông tin được cung cấp, và sử dụng các phép toán để giải quyết vấn đề. Để giải, học sinh cần phân tích đề bài, xác định các đại lượng cần tìm, và lập phương trình hoặc biểu thức phù hợp.
Ví dụ: Một cửa hàng có 20 kg gạo. Sau khi bán đi 8 kg, cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Lời giải:
Số gạo còn lại là: 20 - 8 = 12 (kg)
Vậy, cửa hàng còn lại 12 kg gạo.
Ngoài Vở thực hành Toán 7, các em có thể tham khảo thêm sách giáo khoa Toán 7, các bài giảng trực tuyến, và các trang web học Toán uy tín để nâng cao kiến thức và kỹ năng giải bài tập.
Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và những lưu ý trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài 5 trang 21 Vở thực hành Toán 7 và các bài tập Toán 7 khác. Chúc các em học tập tốt!