Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 7. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách giải bài 6 trang 10 và 11 trong Vở thực hành Toán 7 tập 2. Chúng tôi cam kết giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong việc học Toán.
Một trường Trung học cơ sở có số học sinh của bốn khối lớp 6, 7, 8, 9 tỉ lệ với các số 11; 10; 9; 8. Biết rằng số học sinh của khối 6 nhiều hơn số học sinh của khối 9 là 60 em. Hãy tính số học sinh của mỗi khối lớp.
Đề bài
Một trường Trung học cơ sở có số học sinh của bốn khối lớp 6, 7, 8, 9 tỉ lệ với các số 11; 10; 9; 8. Biết rằng số học sinh của khối 6 nhiều hơn số học sinh của khối 9 là 60 em. Hãy tính số học sinh của mỗi khối lớp.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+ Nếu x, y, z tỉ lệ với a, b, c nghĩa là ta có $\frac{x}{a}=\frac{y}{b}=\frac{z}{c}$.
+ Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{{a - c}}{{b - d}}\).
Lời giải chi tiết
Gọi x, y, z, t lần lượt là số học sinh của các khối lớp 6, 7, 8, 9.
Theo đề bài, ta có \(\frac{x}{{11}} = \frac{y}{{10}} = \frac{z}{9} = \frac{t}{8}\) và \(x - t = 60\).
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\frac{x}{{11}} = \frac{y}{{10}} = \frac{z}{9} = \frac{t}{8} = \frac{{x - t}}{{11 - 8}} = \frac{{60}}{3} = 20\)
Suy ra \(x = 20.11 = 220;y = 20.10 = 200;\) \(z = 20.9 = 180;t = 20.8 = 160\).
Vậy số học sinh của các khối lớp 6, 7, 8, 9 lần lượt là 220 học sinh, 200 học sinh, 180 học sinh và 160 học sinh.
Bài 6 trong Vở thực hành Toán 7 tập 2 tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về số nguyên, phép cộng, trừ, nhân, chia số nguyên để giải các bài toán thực tế. Các bài tập thường yêu cầu học sinh phải phân tích đề bài, xác định đúng các phép toán cần thực hiện và tính toán chính xác. Việc nắm vững các quy tắc về dấu trong các phép toán số nguyên là vô cùng quan trọng để tránh sai sót.
Bài 6 bao gồm một số bài tập nhỏ, mỗi bài tập yêu cầu học sinh giải quyết một tình huống cụ thể liên quan đến số nguyên. Dưới đây là phân tích chi tiết từng bài tập:
Bài tập này thường yêu cầu tính toán các biểu thức số nguyên đơn giản, ví dụ như: (-5) + 3, 7 - (-2), (-4) x 5, (-12) : 3. Để giải bài tập này, học sinh cần nhớ rõ các quy tắc về phép cộng, trừ, nhân, chia số nguyên.
Bài tập này có thể yêu cầu học sinh giải các bài toán có liên quan đến nhiệt độ, độ cao, hoặc các tình huống tài chính. Ví dụ: Nhiệt độ ban ngày là 25°C, nhiệt độ ban đêm giảm 7°C. Hỏi nhiệt độ ban đêm là bao nhiêu?
Bài tập này thường yêu cầu học sinh giải các bài toán có liên quan đến việc so sánh số nguyên. Ví dụ: So sánh -3 và 5, -7 và -2.
Bài tập này có thể yêu cầu học sinh giải các bài toán có liên quan đến việc tìm số nguyên thỏa mãn một điều kiện nào đó. Ví dụ: Tìm số nguyên x sao cho x + 5 = 10.
Bài toán: Tính (-8) + 5 - (-3) x 2.
Giải:
Vậy, kết quả của biểu thức là 3.
Khi giải các bài tập về số nguyên, cần lưu ý các điểm sau:
Để củng cố kiến thức, bạn có thể tự giải các bài tập sau:
Hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài 6 trang 10, 11 Vở thực hành Toán 7 tập 2. Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong việc học Toán. Chúc bạn học tốt!