Bài 2 (10.21) trang 102 Vở thực hành Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 7. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán thực tế.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Tính thể tích, diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật và hình lăng trụ trong Hình 10.21.
Đề bài
Tính thể tích, diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật và hình lăng trụ trong Hình 10.21.

Phương pháp giải - Xem chi tiết
+ Thể tích hình hộp chữ nhật: \(V = a.b.c\) với a, b, c lần lượt là chiều dài, chiều rộng, chiều cao của hình hộp chữ nhật đó.
+ Thể tích của hình lăng trụ đứng tam giác: \(V = \) Sđáy.h, trong đó V là thể tích của hình lăng trụ đứng, Sđáy là diện tích một đáy của hình lăng trụ đứng, h là chiều cao của hình lăng trụ đứng.
+ Diện tích xung quanh của hình lăng trụ đứng tam giác, hình lăng trụ đứng tứ giác: \({S_{xq}} = \) Cđáy.h, trong đó \({S_{xq}}\) là diện tích xung quanh của hình lăng trụ đứng, Cđáy là chu vi một đáy của hình lăng trụ đứng, h là chiều cao của hình lăng trụ đứng.
+ Diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật: \({S_{xq}} = 2\left( {a + b} \right).c\) với a, b, c lần lượt là chiều dài, chiều rộng, chiều cao của hình hộp chữ nhật đó.
+ Diện tích toàn phần= diện tích xung quanh+ diện tích hai đáy.
Lời giải chi tiết
Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật là: \({S_{xq}} = 2.\left( {9 + 4} \right).9 = 234\)
Diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật là: \({S_{tp}} = 234 + 2.9.4 = 306\)
Diện tích xung quanh của hình lăng trụ đứng tam giác là: \({S_{xq}} = \left( {5 + 12 + 13} \right).20 = 600\)
Diện tích toàn phần của hình lăng trụ đứng tam giác là: \({S_{tp}} = 600 + 2.\left( {\frac{1}{2}.5.12} \right) = 660\)
Bài 2 (10.21) trang 102 Vở thực hành Toán 7 tập 2 thuộc chương trình học Toán 7, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về tỉ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để giải quyết các bài toán thực tế. Để hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta cùng đi vào phân tích chi tiết:
Đề bài thường yêu cầu tìm một số hoặc một đại lượng chưa biết dựa trên các tỉ lệ thức đã cho. Ví dụ, đề bài có thể yêu cầu tìm x sao cho:
Hoặc đề bài có thể đưa ra một bài toán thực tế, yêu cầu học sinh thiết lập tỉ lệ thức và giải để tìm ra đáp án.
Để giải các bài tập về tỉ lệ thức, chúng ta cần nắm vững các kiến thức sau:
Giả sử đề bài yêu cầu tìm x sao cho 2/3 = x/6. Ta có thể giải bài tập này như sau:
Vậy, x = 4 là đáp án của bài tập.
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về tỉ lệ thức, các em học sinh nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa, sách bài tập và các nguồn tài liệu học tập khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình giải quyết các bài toán thực tế.
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về cách giải bài 2 (10.21) trang 102 Vở thực hành Toán 7 tập 2 và các bài tập tương tự. Chúc các em học tập tốt!