Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 1.13 trang 13 sách bài tập toán 9 - Kết nối tri thức tập 1

Giải bài 1.13 trang 13 sách bài tập toán 9 - Kết nối tri thức tập 1

Giải bài 1.13 trang 13 Sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 1

Bài 1.13 trang 13 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 1 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về phương trình bậc nhất một ẩn. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải các phương trình và ứng dụng vào các bài toán thực tế.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài 1.13 này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Cho hệ phương trình (left{ begin{array}{l}x + 3y = 1\2x + my = 5end{array} right.). a) Giải hệ với (m = 1). b) Chứng tỏ rằng hệ đã cho vô nghiệm khi (m = 6).

Đề bài

Cho hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x + 3y = 1\\2x + my = 5\end{array} \right.\).

a) Giải hệ với \(m = 1\).

b) Chứng tỏ rằng hệ đã cho vô nghiệm khi \(m = 6\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 1.13 trang 13 sách bài tập toán 9 - Kết nối tri thức tập 1 1

a) Thay \(m = 1\) ta được hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn x, y, giải phương trình bằng phương pháp cộng đại số tìm được x, y.

b) Thay \(m = 6\) ta được hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn, giải phương trình bằng phương pháp cộng đại số ta chứng minh được hệ phương trình vô nghiệm.

Lời giải chi tiết

a) Với \(m = 1\) ta có hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x + 3y = 1\\2x + y = 5\end{array} \right.\).

Nhân hai vế của phương trình thứ nhất với 2 ta được hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}2x + 6y = 2\\2x + y = 5\end{array} \right.\).

Trừ từng vế hai phương trình của hệ phương trình mới ta được \(5y = - 3\), suy ra \(y = \frac{{ - 3}}{5}\).

Thay \(y = \frac{{ - 3}}{5}\) vào \(x + 3y = 1\) ta được: \(x + 3.\frac{{ - 3}}{5} = 1\), suy ra \(x = \frac{{14}}{5}\).

Vậy với \(m = 1\) thì hệ phương trình đã cho có nghiệm là \(\left( {\frac{{ - 3}}{5};\frac{{14}}{5}} \right)\).

b) Với \(m = 6\) ta có hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x + 3y = 1\\2x + 6y = 5\end{array} \right.\).

Nhân hai vế của phương trình thứ nhất với 2 ta được hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}2x + 6y = 2\\2x + 6y = 5\end{array} \right.\).

Trừ từng vế hai phương trình của hệ phương trình mới ta được \(0x + 0y = - 3\).

Do không có giá trị nào của y thỏa mãn hệ thức \(0x + 0y = - 3\) nên hệ phương trình đã cho vô nghiệm.

Vậy hệ đã cho vô nghiệm khi \(m = 6\).

Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải bài 1.13 trang 13 sách bài tập toán 9 - Kết nối tri thức tập 1 trong chuyên mục toán 9 trên nền tảng tài liệu toán! Bộ bài tập toán trung học cơ sở, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 1.13 trang 13 Sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 1: Hướng dẫn chi tiết

Bài 1.13 trang 13 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 1 yêu cầu giải các phương trình bậc nhất một ẩn. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các bước sau:

  1. Xác định các hệ số a và b: Trong phương trình bậc nhất một ẩn ax + b = 0, xác định chính xác giá trị của a và b.
  2. Áp dụng công thức nghiệm: Nếu a ≠ 0, nghiệm của phương trình là x = -b/a.
  3. Kiểm tra nghiệm: Thay nghiệm vừa tìm được vào phương trình ban đầu để kiểm tra tính đúng đắn.

Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài 1.13:

Phần a: Giải phương trình 2x + 6 = 0

Áp dụng công thức nghiệm, ta có:

x = -6/2 = -3

Vậy nghiệm của phương trình là x = -3.

Phần b: Giải phương trình -3x + 9 = 0

Áp dụng công thức nghiệm, ta có:

x = -9/(-3) = 3

Vậy nghiệm của phương trình là x = 3.

Phần c: Giải phương trình 5x - 10 = 0

Áp dụng công thức nghiệm, ta có:

x = -(-10)/5 = 2

Vậy nghiệm của phương trình là x = 2.

Phần d: Giải phương trình -7x + 14 = 0

Áp dụng công thức nghiệm, ta có:

x = -14/(-7) = 2

Vậy nghiệm của phương trình là x = 2.

Ứng dụng của phương trình bậc nhất một ẩn

Phương trình bậc nhất một ẩn có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:

  • Giải bài toán về vận tốc, thời gian, quãng đường: S = v.t, trong đó S là quãng đường, v là vận tốc, t là thời gian.
  • Giải bài toán về năng suất lao động: Năng suất = Tổng sản phẩm / Thời gian làm việc.
  • Giải bài toán về tỷ lệ: Sử dụng các tỷ lệ thức để giải quyết các bài toán liên quan đến tỷ lệ.

Lưu ý khi giải phương trình bậc nhất một ẩn

Khi giải phương trình bậc nhất một ẩn, cần lưu ý những điều sau:

  • Kiểm tra điều kiện của a: Nếu a = 0, phương trình trở thành bx + c = 0. Khi đó, nếu b ≠ 0, phương trình có nghiệm duy nhất x = -c/b. Nếu b = 0 và c ≠ 0, phương trình vô nghiệm. Nếu b = 0 và c = 0, phương trình có vô số nghiệm.
  • Thực hiện các phép biến đổi tương đương: Khi biến đổi phương trình, cần đảm bảo rằng các phép biến đổi đó là tương đương, tức là không làm thay đổi tập nghiệm của phương trình.
  • Kiểm tra lại nghiệm: Sau khi tìm được nghiệm, cần thay nghiệm đó vào phương trình ban đầu để kiểm tra tính đúng đắn.

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức về phương trình bậc nhất một ẩn, các em có thể tự giải các bài tập sau:

  • Giải phương trình 3x - 5 = 0
  • Giải phương trình -2x + 8 = 0
  • Giải phương trình 4x + 12 = 0

Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về cách giải bài 1.13 trang 13 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 1 và tự tin giải các bài tập tương tự. Chúc các em học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9