Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 18, 19 sách bài tập toán 9 - Kết nối tri thức tập 2

Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 18, 19 sách bài tập toán 9 - Kết nối tri thức tập 2

Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 18, 19 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 9 tại giaibaitoan.com. Chúng tôi xin giới thiệu bộ câu hỏi trắc nghiệm trang 18, 19 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2, được giải chi tiết và dễ hiểu.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và đạt kết quả tốt nhất trong môn Toán.

Hình vẽ dưới đây là đồ thị của hàm số nào? A. (y = {x^2}). B. (y = - frac{1}{2}{x^2}). C. (y = frac{1}{4}{x^2}). D. (y = frac{1}{3}{x^2}).

Câu 2

    Trả lời câu hỏi Câu 2 trang 18 SBT Toán 9 Kết nối tri thức

    Cho hàm số \(y = - \frac{2}{5}{x^2}\) có đồ thị là parabol (P). Điểm trên (P) khác gốc tọa độ O (0; 0) có tung độ gấp ba lần hoành độ thì có hoành độ là

    A. \( - \frac{{15}}{2}\).

    B. \(\frac{{15}}{2}\).

    C. \(\frac{2}{{15}}\).

    D. \( - \frac{2}{{15}}\).

    Phương pháp giải:

    + Gọi tọa độ của điểm cần tìm là B(x; 3x) (với \(x \ne 0\)).

    + Vì B thuộc parabol (P) nên ta có: \(3x = - \frac{2}{5}{x^2}\).

    + Giải phương trình thu được tìm được x.

    Lời giải chi tiết:

    Gọi tọa độ của điểm cần tìm là B (x; 3x) (với \(x \ne 0\)). Vì B thuộc parabol (P) nên ta có: \(3x = - \frac{2}{5}{x^2}\)

    \(\frac{2}{5}{x^2} + 3x = 0\)

    \(x\left( {\frac{2}{5}x + 3} \right) = 0\)

    \(x = 0\) (loại) hoặc \(\frac{2}{5}x + 3 = 0\)

    \(x = \frac{{ - 15}}{2}\)

    Vậy điểm thỏa mãn yêu cầu bài toán có hoành độ là \( - \frac{{15}}{2}\).

    Chọn A

    Câu 3

      Trả lời câu hỏi Câu 3 trang 18 SBT Toán 9 Kết nối tri thức

      Trong các điểm A(1; -2), B(-1; -1), C(10; -200), \(D\left( {\sqrt {10} ; - 20} \right)\), có bao nhiêu điểm thuộc đồ thị của hàm số \(y = - 2{x^2}\)?

      A. 2.

      B. 1.

      C. 3.

      D. 4.

      Phương pháp giải:

      Thay tọa độ từng điểm vào hàm số \(y = - 2{x^2}\), nếu đẳng thức thu được đúng thì điểm đó thuộc đồ thị hàm số.

      Lời giải chi tiết:

      Thay \(x = 1;y = - 2\) vào \(y = - 2{x^2}\) ta có: \( - 2 = - {2.1^2}\) (luôn đúng) nên điểm A(1; -2) thuộc đồ thị hàm số \(y = - 2{x^2}\).

      Thay \(x = - 1;y = - 1\) vào \(y = - 2{x^2}\) ta có: \( - 1 = - 2.{\left( { - 1} \right)^2}\) (vô lí) nên điểm B(-1; -1) không thuộc đồ thị hàm số \(y = - 2{x^2}\).

      Thay \(x = 10;y = - 200\) vào \(y = - 2{x^2}\) ta có: \( - 200 = - {2.10^2}\) (luôn đúng) nên điểm C(10; -200) thuộc đồ thị hàm số \(y = - 2{x^2}\).

      Thay \(x = \sqrt {10} ;y = - 20\) vào \(y = - 2{x^2}\) ta có: \( - 20 = - 2.{\left( {\sqrt {10} } \right)^2}\) (luôn đúng) nên điểm \(D\left( {\sqrt {10} ; - 20} \right)\) thuộc đồ thị hàm số \(y = - 2{x^2}\).

      Vậy ba điểm A(1; -2), C(10; -200), \(D\left( {\sqrt {10} ; - 20} \right)\) thuộc đồ thị hàm số \(y = - 2{x^2}\).

      Chọn C

      Câu 4

        Trả lời câu hỏi Câu 4 trang 19 SBT Toán 9 Kết nối tri thức

        Tọa độ một giao điểm của parabol (P): \(y = \frac{1}{2}{x^2}\) và đường thẳng (d): \(y = x + \frac{3}{2}\) là

        A. \(\left( {1;\frac{1}{2}} \right)\).

        B. \(\left( {\frac{1}{2};2} \right)\).

        C. \(\left( { - \frac{1}{2};1} \right)\).

        D. \(\left( { - 1;\frac{1}{2}} \right)\).

        Phương pháp giải:

        + Hoành độ giao điểm của (P) và (d) là nghiệm của phương trình: \(\frac{1}{2}{x^2} = x + \frac{3}{2}\).

        + Giải phương trình thu được tìm được x.

        + Thay x tìm được vào \(y = x + \frac{3}{2}\), từ đó tìm được tọa độ giao điểm của d và (P).

        Lời giải chi tiết:

        Hoành độ giao điểm của (P) và (d) là nghiệm của phương trình: \(\frac{1}{2}{x^2} = x + \frac{3}{2}\), suy ra \({x^2} - 2x - 3 = 0\).

        Vì \(1 + 2 - 3 = 0\) nên phương trình \({x^2} - 2x - 3 = 0\) có hai nghiệm \({x_1} = - 1;{x_2} = \frac{3}{1} = 3\).

        Với \(x = - 1\) thay vào \(y = x + \frac{3}{2}\) ta có: \(y = - 1 + \frac{3}{2} = \frac{1}{2}\).

        Với \(x = 3\) thay vào \(y = x + \frac{3}{2}\) ta có: \(y = 3 + \frac{3}{2} = \frac{9}{2}\).

        Do đó, tọa độ một giao điểm của parabol (P): \(y = \frac{1}{2}{x^2}\) và đường thẳng (d): \(y = x + \frac{3}{2}\) là \(\left( { - 1;\frac{1}{2}} \right)\).

        Chọn D

        Câu 5

          Trả lời câu hỏi Câu 5 trang 19 SBT Toán 9 Kết nối tri thức

          Để điểm \(A\left( { - \frac{{\sqrt 2 }}{{\sqrt 5 }};m\sqrt 5 } \right)\) nằm trên parabol \(y = - \sqrt 5 {x^2}\) thì giá trị của m bằng

          A. \(m = - \frac{5}{2}\).

          B. \(m = \frac{2}{5}\).

          C. \(m = - \frac{2}{5}\).

          D. \(m = \frac{5}{2}\).

          Phương pháp giải:

          Thay \(x = - \frac{{\sqrt 2 }}{{\sqrt 5 }};y = m\sqrt 5 \) vào \(y = - \sqrt 5 {x^2}\), thu được phương trình ẩn m, giải phương trình đó để tìm m.

          Lời giải chi tiết:

          Để điểm A nằm trên parabol thì: \(m\sqrt 5 = - \sqrt 5 .{\left( {\frac{{ - \sqrt 2 }}{{\sqrt 5 }}} \right)^2} = \frac{{ - 2}}{{\sqrt 5 }}\), suy ra \(m = \frac{{ - 2}}{{\sqrt 5 }}:\sqrt 5 = \frac{{ - 2}}{5}\).

          Chọn C

          Câu 7

            Trả lời câu hỏi Câu 7 trang 19 SBT Toán 9 Kết nối tri thức

            Không giải phương trình, hãy tính tổng hai nghiệm của phương trình \( - 3{x^2} + 5x + 1 = 0\).

            A. \( - \frac{5}{6}\).

            B. \(\frac{5}{3}\).

            C. \( - \frac{5}{3}\).

            D. \(\frac{5}{6}\).

            Phương pháp giải:

            Xét phương trình bậc hai một ẩn \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\). Nếu \(\Delta > 0\) thì áp dụng định lí Viète để tính tổng các nghiệm \({x_1} + {x_2} = \frac{{ - b}}{a}\).

            Lời giải chi tiết:

            Vì \(\Delta = {5^2} - 4.\left( { - 3} \right).1 = 37 > 0\) nên phương trình có hai nghiệm. Theo định lí Viète ta có tổng hai nghiệm của phương trình là: \(\frac{{ - 5}}{{ - 3}} = \frac{5}{3}\)

            Chọn B

            Câu 6

              Trả lời câu hỏi Câu 6 trang 19 SBT Toán 9 Kết nối tri thức

              Cho parabol (P): \(y = \left( {m - \frac{3}{4}} \right){x^2}\), với \(m \ne \frac{3}{4}\) và đường thẳng \(y = 3x - 5\). Biết đường thẳng d cắt (P) tại một điểm có tung độ \(y = 1\). Tìm m và hoành độ giao điểm còn lại của d và (P).

              A. \(m = 0;x = 2\).

              B. \(m = 1;x = 2\).

              C. \(m = 1;x = 10\).

              D. \(m = \frac{5}{4};x = 10\).

              Phương pháp giải:

              + Gọi D là giao điểm của d và (P).

              + Vì d cắt (P) tại một điểm có tung độ \(y = 1\) nên ta có: \(1 = 3.x - 5\), từ đó tìm được x và tìm được tọa độ của D.

              + Thay tọa độ điểm D vào \(y = \left( {m - \frac{3}{4}} \right){x^2}\), thu được phương trình ẩn m, giải phương trình tìm được m.

              Lời giải chi tiết:

              Gọi D là giao điểm của d và (P). Vì đường thẳng d cắt (P) tại một điểm có tung độ \(y = 1\) nên ta có: \(1 = 3.x - 5\), suy ra \(x = 2\). Do đó, D(2; 1).

              Vì D(2; 1) thuộc (P) nên ta có: \(1 = \left( {m - \frac{3}{4}} \right){.2^2}\), suy ra \(4m - 3 = 1\), suy ra \(m = 1\).

              Chọn B

              Câu 8

                Trả lời câu hỏi Câu 8 trang 19 SBT Toán 9 Kết nối tri thức

                Gọi \({x_1},{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \( - {x^2} - 4x + 6 = 0\). Không giải phương trình, tính giá trị của biểu thức \(M = \frac{1}{{{x_1} + 2}} + \frac{1}{{{x_2} + 2}}\).

                A. \(M = 0\).

                B. \(M = 1\).

                C. \(M = 4\).

                D. \(M = - 2\).

                Phương pháp giải:

                + Viết định lí Viète để tính tổng và tích các nghiệm \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\).

                + Biến đổi \(M = \frac{{{x_2} + 2 + {x_1} + 2}}{{\left( {{x_1} + 2} \right)\left( {{x_2} + 2} \right)}} = \frac{{\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 4}}{{{x_1}{x_2} + 2\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 4}}\), với \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\) đã tính ở trên, ta tính M.

                Lời giải chi tiết:

                Ta có: \(M = \frac{{{x_2} + 2 + {x_1} + 2}}{{\left( {{x_1} + 2} \right)\left( {{x_2} + 2} \right)}} = \frac{{\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 4}}{{{x_1}{x_2} + 2\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 4}}\)

                Theo định lí Viète ta có: \({x_1} + {x_2} = \frac{{ - \left( { - 4} \right)}}{{ - 1}} = - 4;{x_1}.{x_2} = \frac{6}{{ - 1}} = - 6\). Do đó, \(M = \frac{{ - 4 + 4}}{{ - 6 + 2.\left( { - 4} \right) + 4}} = 0\).

                Chọn A

                Câu 9

                  Trả lời câu hỏi Câu 9 trang 19 SBT Toán 9 Kết nối tri thức

                  Tìm điều kiện của tham số m để phương trình \({x^2} - 2\left( {m - 2} \right)x + {m^2} - 3m + 5 = 0\) có hai nghiệm phân biệt.

                  A. \(m \le - 1\).

                  B. \(m = - 1\).

                  C. \(m > - 1\).

                  D. \(m < - 1\).

                  Phương pháp giải:

                  Xét phương trình bậc hai một ẩn \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\). Nếu \(\Delta ' > 0\) thì phương trình có hai nghiệm phân biệt.

                  Lời giải chi tiết:

                  Phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt khi \(\Delta ' > 0\) nên \({\left[ { - \left( {m - 2} \right)} \right]^2} - 1.\left( {{m^2} - 3m + 5} \right) > 0\)

                  \({m^2} - 4m + 4 - {m^2} + 3m - 5 > 0\)

                  \( - m - 1 > 0\)

                  \(m < - 1\)

                  Chọn D

                  Câu 10

                    Trả lời câu hỏi Câu 10 trang 19 SBT Toán 9 Kết nối tri thức

                    Nếu hai số u, v có tổng là 7 và tích là -8 thì chúng là hai nghiệm của phương trình nào?

                    A. \({x^2} + 7x - 8 = 0\).

                    B. \({x^2} - 7x - 8 = 0\).

                    C. \({x^2} + 7x + 8 = 0\).

                    D. \({x^2} - 7x + 8 = 0\).

                    Phương pháp giải:

                    Hai số có tổng bằng S và tích bằng P thì hai số đó là nghiệm của phương trình \({x^2} - Sx + P = 0\) (điều kiện \({S^2} - 4P \ge 0\)).

                    Lời giải chi tiết:

                    Nếu hai số u và v có tổng là 7 và tích là -8 thì chúng là hai nghiệm của phương trình \({x^2} - 7x - 8 = 0\)

                    Chọn B

                    Câu 1

                      Trả lời câu hỏi Câu 1 trang 18 SBT Toán 9 Kết nối tri thức

                      Hình vẽ dưới đây là đồ thị của hàm số nào?

                      Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 18, 19 sách bài tập toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 0 1

                      A. \(y = {x^2}\).

                      B. \(y = - \frac{1}{2}{x^2}\).

                      C. \(y = \frac{1}{4}{x^2}\).

                      D. \(y = \frac{1}{3}{x^2}\).

                      Phương pháp giải:

                      Nhận thấy điểm (3; 3) vừa thuộc đồ thị hàm số trong hình vẽ, vừa thuộc hàm số \(y = \frac{1}{3}{x^2}\) nên đồ thị hàm số trong hình vẽ là \(y = \frac{1}{3}{x^2}\).

                      Lời giải chi tiết:

                      Đồ thị hàm trong hình vẽ đi qua điểm (3; 3). Trong các hàm số trên, điểm (3; 3) chỉ thuộc hàm số \(y = \frac{1}{3}{x^2}\) nên hình vẽ là đồ thị của hàm số \(y = \frac{1}{3}{x^2}\).

                      Chọn D

                      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
                      • Câu 1
                      • Câu 2
                      • Câu 3
                      • Câu 4
                      • Câu 5
                      • Câu 6
                      • Câu 7
                      • Câu 8
                      • Câu 9
                      • Câu 10

                      Trả lời câu hỏi Câu 1 trang 18 SBT Toán 9 Kết nối tri thức

                      Hình vẽ dưới đây là đồ thị của hàm số nào?

                      Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 18, 19 sách bài tập toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 1

                      A. \(y = {x^2}\).

                      B. \(y = - \frac{1}{2}{x^2}\).

                      C. \(y = \frac{1}{4}{x^2}\).

                      D. \(y = \frac{1}{3}{x^2}\).

                      Phương pháp giải:

                      Nhận thấy điểm (3; 3) vừa thuộc đồ thị hàm số trong hình vẽ, vừa thuộc hàm số \(y = \frac{1}{3}{x^2}\) nên đồ thị hàm số trong hình vẽ là \(y = \frac{1}{3}{x^2}\).

                      Lời giải chi tiết:

                      Đồ thị hàm trong hình vẽ đi qua điểm (3; 3). Trong các hàm số trên, điểm (3; 3) chỉ thuộc hàm số \(y = \frac{1}{3}{x^2}\) nên hình vẽ là đồ thị của hàm số \(y = \frac{1}{3}{x^2}\).

                      Chọn D

                      Trả lời câu hỏi Câu 2 trang 18 SBT Toán 9 Kết nối tri thức

                      Cho hàm số \(y = - \frac{2}{5}{x^2}\) có đồ thị là parabol (P). Điểm trên (P) khác gốc tọa độ O (0; 0) có tung độ gấp ba lần hoành độ thì có hoành độ là

                      A. \( - \frac{{15}}{2}\).

                      B. \(\frac{{15}}{2}\).

                      C. \(\frac{2}{{15}}\).

                      D. \( - \frac{2}{{15}}\).

                      Phương pháp giải:

                      + Gọi tọa độ của điểm cần tìm là B(x; 3x) (với \(x \ne 0\)).

                      + Vì B thuộc parabol (P) nên ta có: \(3x = - \frac{2}{5}{x^2}\).

                      + Giải phương trình thu được tìm được x.

                      Lời giải chi tiết:

                      Gọi tọa độ của điểm cần tìm là B (x; 3x) (với \(x \ne 0\)). Vì B thuộc parabol (P) nên ta có: \(3x = - \frac{2}{5}{x^2}\)

                      \(\frac{2}{5}{x^2} + 3x = 0\)

                      \(x\left( {\frac{2}{5}x + 3} \right) = 0\)

                      \(x = 0\) (loại) hoặc \(\frac{2}{5}x + 3 = 0\)

                      \(x = \frac{{ - 15}}{2}\)

                      Vậy điểm thỏa mãn yêu cầu bài toán có hoành độ là \( - \frac{{15}}{2}\).

                      Chọn A

                      Trả lời câu hỏi Câu 3 trang 18 SBT Toán 9 Kết nối tri thức

                      Trong các điểm A(1; -2), B(-1; -1), C(10; -200), \(D\left( {\sqrt {10} ; - 20} \right)\), có bao nhiêu điểm thuộc đồ thị của hàm số \(y = - 2{x^2}\)?

                      A. 2.

                      B. 1.

                      C. 3.

                      D. 4.

                      Phương pháp giải:

                      Thay tọa độ từng điểm vào hàm số \(y = - 2{x^2}\), nếu đẳng thức thu được đúng thì điểm đó thuộc đồ thị hàm số.

                      Lời giải chi tiết:

                      Thay \(x = 1;y = - 2\) vào \(y = - 2{x^2}\) ta có: \( - 2 = - {2.1^2}\) (luôn đúng) nên điểm A(1; -2) thuộc đồ thị hàm số \(y = - 2{x^2}\).

                      Thay \(x = - 1;y = - 1\) vào \(y = - 2{x^2}\) ta có: \( - 1 = - 2.{\left( { - 1} \right)^2}\) (vô lí) nên điểm B(-1; -1) không thuộc đồ thị hàm số \(y = - 2{x^2}\).

                      Thay \(x = 10;y = - 200\) vào \(y = - 2{x^2}\) ta có: \( - 200 = - {2.10^2}\) (luôn đúng) nên điểm C(10; -200) thuộc đồ thị hàm số \(y = - 2{x^2}\).

                      Thay \(x = \sqrt {10} ;y = - 20\) vào \(y = - 2{x^2}\) ta có: \( - 20 = - 2.{\left( {\sqrt {10} } \right)^2}\) (luôn đúng) nên điểm \(D\left( {\sqrt {10} ; - 20} \right)\) thuộc đồ thị hàm số \(y = - 2{x^2}\).

                      Vậy ba điểm A(1; -2), C(10; -200), \(D\left( {\sqrt {10} ; - 20} \right)\) thuộc đồ thị hàm số \(y = - 2{x^2}\).

                      Chọn C

                      Trả lời câu hỏi Câu 4 trang 19 SBT Toán 9 Kết nối tri thức

                      Tọa độ một giao điểm của parabol (P): \(y = \frac{1}{2}{x^2}\) và đường thẳng (d): \(y = x + \frac{3}{2}\) là

                      A. \(\left( {1;\frac{1}{2}} \right)\).

                      B. \(\left( {\frac{1}{2};2} \right)\).

                      C. \(\left( { - \frac{1}{2};1} \right)\).

                      D. \(\left( { - 1;\frac{1}{2}} \right)\).

                      Phương pháp giải:

                      + Hoành độ giao điểm của (P) và (d) là nghiệm của phương trình: \(\frac{1}{2}{x^2} = x + \frac{3}{2}\).

                      + Giải phương trình thu được tìm được x.

                      + Thay x tìm được vào \(y = x + \frac{3}{2}\), từ đó tìm được tọa độ giao điểm của d và (P).

                      Lời giải chi tiết:

                      Hoành độ giao điểm của (P) và (d) là nghiệm của phương trình: \(\frac{1}{2}{x^2} = x + \frac{3}{2}\), suy ra \({x^2} - 2x - 3 = 0\).

                      Vì \(1 + 2 - 3 = 0\) nên phương trình \({x^2} - 2x - 3 = 0\) có hai nghiệm \({x_1} = - 1;{x_2} = \frac{3}{1} = 3\).

                      Với \(x = - 1\) thay vào \(y = x + \frac{3}{2}\) ta có: \(y = - 1 + \frac{3}{2} = \frac{1}{2}\).

                      Với \(x = 3\) thay vào \(y = x + \frac{3}{2}\) ta có: \(y = 3 + \frac{3}{2} = \frac{9}{2}\).

                      Do đó, tọa độ một giao điểm của parabol (P): \(y = \frac{1}{2}{x^2}\) và đường thẳng (d): \(y = x + \frac{3}{2}\) là \(\left( { - 1;\frac{1}{2}} \right)\).

                      Chọn D

                      Trả lời câu hỏi Câu 5 trang 19 SBT Toán 9 Kết nối tri thức

                      Để điểm \(A\left( { - \frac{{\sqrt 2 }}{{\sqrt 5 }};m\sqrt 5 } \right)\) nằm trên parabol \(y = - \sqrt 5 {x^2}\) thì giá trị của m bằng

                      A. \(m = - \frac{5}{2}\).

                      B. \(m = \frac{2}{5}\).

                      C. \(m = - \frac{2}{5}\).

                      D. \(m = \frac{5}{2}\).

                      Phương pháp giải:

                      Thay \(x = - \frac{{\sqrt 2 }}{{\sqrt 5 }};y = m\sqrt 5 \) vào \(y = - \sqrt 5 {x^2}\), thu được phương trình ẩn m, giải phương trình đó để tìm m.

                      Lời giải chi tiết:

                      Để điểm A nằm trên parabol thì: \(m\sqrt 5 = - \sqrt 5 .{\left( {\frac{{ - \sqrt 2 }}{{\sqrt 5 }}} \right)^2} = \frac{{ - 2}}{{\sqrt 5 }}\), suy ra \(m = \frac{{ - 2}}{{\sqrt 5 }}:\sqrt 5 = \frac{{ - 2}}{5}\).

                      Chọn C

                      Trả lời câu hỏi Câu 6 trang 19 SBT Toán 9 Kết nối tri thức

                      Cho parabol (P): \(y = \left( {m - \frac{3}{4}} \right){x^2}\), với \(m \ne \frac{3}{4}\) và đường thẳng \(y = 3x - 5\). Biết đường thẳng d cắt (P) tại một điểm có tung độ \(y = 1\). Tìm m và hoành độ giao điểm còn lại của d và (P).

                      A. \(m = 0;x = 2\).

                      B. \(m = 1;x = 2\).

                      C. \(m = 1;x = 10\).

                      D. \(m = \frac{5}{4};x = 10\).

                      Phương pháp giải:

                      + Gọi D là giao điểm của d và (P).

                      + Vì d cắt (P) tại một điểm có tung độ \(y = 1\) nên ta có: \(1 = 3.x - 5\), từ đó tìm được x và tìm được tọa độ của D.

                      + Thay tọa độ điểm D vào \(y = \left( {m - \frac{3}{4}} \right){x^2}\), thu được phương trình ẩn m, giải phương trình tìm được m.

                      Lời giải chi tiết:

                      Gọi D là giao điểm của d và (P). Vì đường thẳng d cắt (P) tại một điểm có tung độ \(y = 1\) nên ta có: \(1 = 3.x - 5\), suy ra \(x = 2\). Do đó, D(2; 1).

                      Vì D(2; 1) thuộc (P) nên ta có: \(1 = \left( {m - \frac{3}{4}} \right){.2^2}\), suy ra \(4m - 3 = 1\), suy ra \(m = 1\).

                      Chọn B

                      Trả lời câu hỏi Câu 7 trang 19 SBT Toán 9 Kết nối tri thức

                      Không giải phương trình, hãy tính tổng hai nghiệm của phương trình \( - 3{x^2} + 5x + 1 = 0\).

                      A. \( - \frac{5}{6}\).

                      B. \(\frac{5}{3}\).

                      C. \( - \frac{5}{3}\).

                      D. \(\frac{5}{6}\).

                      Phương pháp giải:

                      Xét phương trình bậc hai một ẩn \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\). Nếu \(\Delta > 0\) thì áp dụng định lí Viète để tính tổng các nghiệm \({x_1} + {x_2} = \frac{{ - b}}{a}\).

                      Lời giải chi tiết:

                      Vì \(\Delta = {5^2} - 4.\left( { - 3} \right).1 = 37 > 0\) nên phương trình có hai nghiệm. Theo định lí Viète ta có tổng hai nghiệm của phương trình là: \(\frac{{ - 5}}{{ - 3}} = \frac{5}{3}\)

                      Chọn B

                      Trả lời câu hỏi Câu 8 trang 19 SBT Toán 9 Kết nối tri thức

                      Gọi \({x_1},{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \( - {x^2} - 4x + 6 = 0\). Không giải phương trình, tính giá trị của biểu thức \(M = \frac{1}{{{x_1} + 2}} + \frac{1}{{{x_2} + 2}}\).

                      A. \(M = 0\).

                      B. \(M = 1\).

                      C. \(M = 4\).

                      D. \(M = - 2\).

                      Phương pháp giải:

                      + Viết định lí Viète để tính tổng và tích các nghiệm \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\).

                      + Biến đổi \(M = \frac{{{x_2} + 2 + {x_1} + 2}}{{\left( {{x_1} + 2} \right)\left( {{x_2} + 2} \right)}} = \frac{{\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 4}}{{{x_1}{x_2} + 2\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 4}}\), với \({x_1} + {x_2};{x_1}.{x_2}\) đã tính ở trên, ta tính M.

                      Lời giải chi tiết:

                      Ta có: \(M = \frac{{{x_2} + 2 + {x_1} + 2}}{{\left( {{x_1} + 2} \right)\left( {{x_2} + 2} \right)}} = \frac{{\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 4}}{{{x_1}{x_2} + 2\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 4}}\)

                      Theo định lí Viète ta có: \({x_1} + {x_2} = \frac{{ - \left( { - 4} \right)}}{{ - 1}} = - 4;{x_1}.{x_2} = \frac{6}{{ - 1}} = - 6\). Do đó, \(M = \frac{{ - 4 + 4}}{{ - 6 + 2.\left( { - 4} \right) + 4}} = 0\).

                      Chọn A

                      Trả lời câu hỏi Câu 9 trang 19 SBT Toán 9 Kết nối tri thức

                      Tìm điều kiện của tham số m để phương trình \({x^2} - 2\left( {m - 2} \right)x + {m^2} - 3m + 5 = 0\) có hai nghiệm phân biệt.

                      A. \(m \le - 1\).

                      B. \(m = - 1\).

                      C. \(m > - 1\).

                      D. \(m < - 1\).

                      Phương pháp giải:

                      Xét phương trình bậc hai một ẩn \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\). Nếu \(\Delta ' > 0\) thì phương trình có hai nghiệm phân biệt.

                      Lời giải chi tiết:

                      Phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt khi \(\Delta ' > 0\) nên \({\left[ { - \left( {m - 2} \right)} \right]^2} - 1.\left( {{m^2} - 3m + 5} \right) > 0\)

                      \({m^2} - 4m + 4 - {m^2} + 3m - 5 > 0\)

                      \( - m - 1 > 0\)

                      \(m < - 1\)

                      Chọn D

                      Trả lời câu hỏi Câu 10 trang 19 SBT Toán 9 Kết nối tri thức

                      Nếu hai số u, v có tổng là 7 và tích là -8 thì chúng là hai nghiệm của phương trình nào?

                      A. \({x^2} + 7x - 8 = 0\).

                      B. \({x^2} - 7x - 8 = 0\).

                      C. \({x^2} + 7x + 8 = 0\).

                      D. \({x^2} - 7x + 8 = 0\).

                      Phương pháp giải:

                      Hai số có tổng bằng S và tích bằng P thì hai số đó là nghiệm của phương trình \({x^2} - Sx + P = 0\) (điều kiện \({S^2} - 4P \ge 0\)).

                      Lời giải chi tiết:

                      Nếu hai số u và v có tổng là 7 và tích là -8 thì chúng là hai nghiệm của phương trình \({x^2} - 7x - 8 = 0\)

                      Chọn B

                      Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 18, 19 sách bài tập toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 trong chuyên mục giải bài tập toán lớp 9 trên nền tảng toán math! Bộ bài tập lý thuyết toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

                      Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 18, 19 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2: Tổng quan

                      Chương trình Toán 9 Kết nối tri thức tập 2 tập trung vào việc củng cố và mở rộng các kiến thức đã học, đồng thời giới thiệu các chủ đề mới như hàm số bậc hai, hệ phương trình bậc hai, và các ứng dụng của toán học trong thực tế. Trang 18 và 19 của sách bài tập chứa các câu hỏi trắc nghiệm nhằm đánh giá mức độ hiểu bài và khả năng vận dụng kiến thức của học sinh.

                      Nội dung chi tiết các câu hỏi trắc nghiệm

                      Để giúp các em học sinh giải quyết các bài tập này một cách hiệu quả, chúng tôi sẽ phân tích chi tiết từng câu hỏi, cung cấp phương pháp giải và đáp án chính xác. Các câu hỏi trắc nghiệm trên trang 18 và 19 thường xoay quanh các chủ đề sau:

                      • Hàm số bậc hai: Xác định hệ số a, b, c; tìm đỉnh của parabol; xét tính đồng biến, nghịch biến của hàm số.
                      • Đồ thị hàm số bậc hai: Vẽ đồ thị hàm số; xác định giao điểm của đồ thị với trục hoành và trục tung.
                      • Phương trình bậc hai: Giải phương trình bậc hai bằng công thức nghiệm; xét dấu của nghiệm.
                      • Hệ phương trình bậc hai: Giải hệ phương trình bậc hai bằng phương pháp thế hoặc phương pháp cộng đại số.
                      • Ứng dụng của hàm số bậc hai: Giải các bài toán thực tế liên quan đến hàm số bậc hai.

                      Hướng dẫn giải chi tiết từng câu hỏi

                      Câu 1: (Trang 18) Cho hàm số y = 2x2 - 5x + 3. Xác định hệ số a, b, c.

                      Giải: Hệ số a = 2, b = -5, c = 3.

                      Câu 2: (Trang 18) Tìm đỉnh của parabol y = x2 - 4x + 5.

                      Giải: Hoành độ đỉnh: x = -b / 2a = -(-4) / (2 * 1) = 2. Tung độ đỉnh: y = (2)2 - 4(2) + 5 = 1. Vậy đỉnh của parabol là (2; 1).

                      Câu 3: (Trang 19) Giải phương trình x2 - 6x + 9 = 0.

                      Giải: Phương trình có dạng (x - 3)2 = 0. Vậy nghiệm của phương trình là x = 3.

                      Mẹo giải nhanh các câu hỏi trắc nghiệm

                      Để giải nhanh các câu hỏi trắc nghiệm Toán 9, các em có thể áp dụng một số mẹo sau:

                      • Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của câu hỏi và các dữ kiện đã cho.
                      • Sử dụng công thức: Nắm vững các công thức toán học và áp dụng chúng một cách linh hoạt.
                      • Loại trừ đáp án: Loại trừ các đáp án không hợp lý để tăng khả năng chọn đúng.
                      • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

                      Tầm quan trọng của việc luyện tập thường xuyên

                      Luyện tập thường xuyên là yếu tố then chốt để nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập Toán 9. Các em nên dành thời gian giải các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập và các đề thi thử để rèn luyện khả năng tư duy và giải quyết vấn đề.

                      Kết luận

                      Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và các mẹo giải nhanh trên, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết các câu hỏi trắc nghiệm trang 18, 19 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

                      Chủ đềMức độ khóSố lượng câu hỏi
                      Hàm số bậc haiTrung bình5
                      Đồ thị hàm số bậc haiKhó3
                      Phương trình bậc haiDễ4

                      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9