Bài 9.11 trang 53 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 là một bài toán quan trọng trong chương trình học. Bài toán này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hàm số bậc nhất và ứng dụng thực tế để giải quyết.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Tính chu vi và diện tích của tam giác đều nội tiếp một đường tròn bán kính 3cm.
Đề bài
Tính chu vi và diện tích của tam giác đều nội tiếp một đường tròn bán kính 3cm.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+ Gọi h(cm), a(cm) lần lượt là chiều cao, cạnh của tam giác đều. Suy ra: \(\frac{2}{3}h = 3\), \(\frac{{\sqrt 3 }}{3}a = 3\), từ đó tìm được h và a.
+ Chu vi của tam giác đều là: \(C = 3a\).
+ Diện tích của tam giác đều là: \(S = \frac{1}{2}a.h\).
Lời giải chi tiết
Gọi h(cm), a(cm) lần lượt là chiều cao, cạnh của tam giác đều. Suy ra: \(\frac{2}{3}h = 3\). Do đó, \(h = 4,5cm\)
Lại có: \(\frac{{\sqrt 3 }}{3}a = 3\) nên \(a = 3\sqrt 3 \left( {cm} \right)\).
Chu vi của tam giác là: \(C = 3a = 9\sqrt 3 \left( {cm} \right)\).
Diện tích của tam giác là: \(S = \frac{1}{2}a.h = \frac{{27\sqrt 3 }}{4}\left( {c{m^2}} \right)\).
Bài 9.11 trang 53 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 yêu cầu chúng ta giải quyết một bài toán thực tế liên quan đến hàm số bậc nhất. Bài toán thường mô tả một tình huống cụ thể, ví dụ như sự thay đổi của một đại lượng theo thời gian hoặc theo một đại lượng khác. Để giải bài toán này, chúng ta cần xác định được hàm số bậc nhất mô tả mối quan hệ giữa các đại lượng và sử dụng các tính chất của hàm số để tìm ra giá trị cần tìm.
Bước đầu tiên để giải bài toán là đọc kỹ đề bài và xác định rõ các đại lượng liên quan. Sau đó, chúng ta cần tìm mối quan hệ giữa các đại lượng này và biểu diễn mối quan hệ đó bằng một hàm số bậc nhất có dạng y = ax + b. Trong đó, x là biến độc lập, y là biến phụ thuộc, a là hệ số góc và b là tung độ gốc.
Sau khi đã xác định được hàm số, chúng ta có thể áp dụng các kiến thức về hàm số bậc nhất để giải bài toán. Ví dụ, chúng ta có thể sử dụng công thức tính hệ số góc, tung độ gốc, hoặc sử dụng các tính chất của hàm số như tính đơn điệu, tính liên tục để tìm ra giá trị cần tìm.
Giả sử đề bài cho một tình huống như sau: Một người đi xe đạp với vận tốc không đổi là 15 km/h. Hỏi sau 2 giờ người đó đi được bao nhiêu km?
Trong trường hợp này, chúng ta có thể xác định hàm số mô tả quãng đường đi được của người đi xe đạp là s = 15t, trong đó s là quãng đường (km) và t là thời gian (giờ). Để tìm quãng đường đi được sau 2 giờ, chúng ta chỉ cần thay t = 2 vào hàm số: s = 15 * 2 = 30 km.
(Nội dung lời giải chi tiết bài 9.11 sẽ được trình bày tại đây, bao gồm các bước giải cụ thể, giải thích rõ ràng và kết quả cuối cùng.)
Giải bài 9.11 trang 53 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức về hàm số bậc nhất và ứng dụng thực tế. Bằng cách phân tích đề bài, xác định hàm số và áp dụng các tính chất của hàm số, chúng ta có thể giải quyết bài toán một cách hiệu quả. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.
| Khái niệm | Giải thích |
|---|---|
| Hàm số bậc nhất | Hàm số có dạng y = ax + b, trong đó a và b là các số thực. |
| Hệ số góc | Số a trong hàm số y = ax + b, thể hiện độ dốc của đường thẳng. |
| Tung độ gốc | Số b trong hàm số y = ax + b, là giá trị của y khi x = 0. |