Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 7 trang 72 sách bài tập toán 9 - Kết nối tri thức tập 2

Giải bài 7 trang 72 sách bài tập toán 9 - Kết nối tri thức tập 2

Giải bài 7 trang 72 Sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2

Bài 7 trang 72 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hàm số bậc nhất và hàm số bậc hai để giải quyết các bài toán thực tế.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin làm bài tập.

Một ô tô và một xe máy cùng khởi hành từ địa điểm A và đi đến địa điểm B. Do vận tốc của ô tô lớn hơn vận tốc của xe máy là 20 km/h nên ô tô đến B sớm hơn xe máy 30 phút. Biết quãng đường AB dài 60km, tính vận tốc của mỗi xe (giả sử rằng vận tốc của mỗi xe là không đổi trên toàn bộ quãng đường AB).

Đề bài

Một ô tô và một xe máy cùng khởi hành từ địa điểm A và đi đến địa điểm B. Do vận tốc của ô tô lớn hơn vận tốc của xe máy là 20 km/h nên ô tô đến B sớm hơn xe máy 30 phút. Biết quãng đường AB dài 60km, tính vận tốc của mỗi xe (giả sử rằng vận tốc của mỗi xe là không đổi trên toàn bộ quãng đường AB).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 7 trang 72 sách bài tập toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 1

Các bước giải một bài toán bằng cách lập hệ phương trình:

Bước 1. Lập hệ phương trình:

- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số.

- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.

- Lập hệ phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.

Bước 2. Giải hệ phương trình.

Bước 3. Trả lời: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thỏa mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào không, rồi kết luận.

Lời giải chi tiết

Gọi vận tốc của xe máy là x (km/h), điều kiện: \(x > 0\).

Vận tốc của ô tô là: \(x + 20\left( {km/h} \right)\).

Thời gian xe máy đi từ A đến B là: \(\frac{{60}}{x}\) (giờ).

Thời gian ô tô đi từ A đến B là: \(\frac{{60}}{{x + 20}}\) (giờ).

Vì ô tô đến B sớm hơn xe máy 30 phút\( = \frac{1}{2}\) giờ nên ta có phương trình: \(\frac{{60}}{x} - \frac{{60}}{{x + 20}} = \frac{1}{2}\)

\(\frac{{120\left( {x + 20} \right) - 120x}}{{2x\left( {x + 20} \right)}} = \frac{{x\left( {x + 20} \right)}}{{2x\left( {x + 20} \right)}}\)

\(120x + 2400 - 120x = {x^2} + 20x\)

\({x^2} + 20x - 2400 = 0\)

\({x^2} + 60x - 40x - 2400 = 0\)

\(\left( {x - 40} \right)\left( {x + 60} \right) = 0\)

\(x = 40\) (thỏa mãn) hoặc \(x = - 60\) (không thỏa mãn)

Vậy vận tốc của xe máy là 40km/h, vận tốc của ô tô là 60km/h.

Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải bài 7 trang 72 sách bài tập toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 trong chuyên mục sách bài tập toán 9 trên nền tảng tài liệu toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thcs, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 7 trang 72 Sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 7 trang 72 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 thuộc chương trình học về hàm số bậc nhất và hàm số bậc hai. Để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Hàm số bậc nhất: Định nghĩa, dạng tổng quát y = ax + b (a ≠ 0), hệ số a, b, đồ thị hàm số, các tính chất của hàm số.
  • Hàm số bậc hai: Định nghĩa, dạng tổng quát y = ax² + bx + c (a ≠ 0), hệ số a, b, c, đồ thị hàm số (parabol), đỉnh của parabol, trục đối xứng của parabol, các tính chất của hàm số.
  • Ứng dụng của hàm số: Giải các bài toán thực tế liên quan đến hàm số, ví dụ như tìm giá trị của hàm số tại một điểm cho trước, tìm điểm thuộc đồ thị hàm số, giải phương trình và bất phương trình chứa hàm số.

Phân tích bài toán và phương pháp giải

Bài 7 trang 72 thường yêu cầu học sinh giải các bài toán liên quan đến việc xác định hàm số, vẽ đồ thị hàm số, hoặc tìm các điểm đặc biệt trên đồ thị hàm số. Để giải quyết bài toán này, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:

  1. Xác định hàm số: Dựa vào các thông tin đã cho trong đề bài, học sinh cần xác định được các hệ số của hàm số.
  2. Vẽ đồ thị hàm số: Để vẽ đồ thị hàm số, học sinh cần xác định được một số điểm thuộc đồ thị hàm số, ví dụ như giao điểm với các trục tọa độ, đỉnh của parabol (nếu có).
  3. Tìm các điểm đặc biệt: Học sinh cần tìm các điểm đặc biệt trên đồ thị hàm số, ví dụ như giao điểm của đồ thị hàm số với đường thẳng, điểm thuộc đồ thị hàm số có tọa độ cho trước.

Lời giải chi tiết bài 7 trang 72

(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết cho bài 7 trang 72, bao gồm các bước giải, giải thích rõ ràng và dễ hiểu. Ví dụ:)

Bài 7: Cho hàm số y = 2x + 1. Hãy tìm tọa độ giao điểm của đồ thị hàm số với đường thẳng y = -x + 4.

Giải:

Để tìm tọa độ giao điểm của hai đường thẳng, ta giải hệ phương trình:

{ y = 2x + 1 y = -x + 4 }

Thay y = 2x + 1 vào phương trình y = -x + 4, ta được:

2x + 1 = -x + 4

3x = 3

x = 1

Thay x = 1 vào phương trình y = 2x + 1, ta được:

y = 2(1) + 1 = 3

Vậy tọa độ giao điểm của hai đường thẳng là (1; 3).

Bài tập tương tự và luyện tập

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về hàm số, học sinh có thể làm thêm các bài tập tương tự sau:

  • Bài 1: Cho hàm số y = -3x + 2. Hãy tìm tọa độ giao điểm của đồ thị hàm số với đường thẳng y = x - 6.
  • Bài 2: Cho hàm số y = x² - 4x + 3. Hãy tìm tọa độ đỉnh của parabol.
  • Bài 3: Cho hàm số y = 2x² + 5x - 3. Hãy tìm các nghiệm của phương trình y = 0.

Kết luận

Bài 7 trang 72 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về hàm số. Bằng cách nắm vững lý thuyết, phương pháp giải và luyện tập thường xuyên, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài tập tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9