Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 8.13 trang 47, 48 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2. Bài học này thuộc chương trình đại số lớp 9, tập trung vào việc giải quyết các bài toán liên quan đến hàm số bậc nhất.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp các lời giải dễ hiểu, chi tiết, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Bạn An gieo một con xúc xắc cân đối và bạn Bình gieo một đồng xu cân đối. Tính xác suất của các biến cố sau: • E: “Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là 6 và đồng xu xuất hiện mặt sấp”; • F: “Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là số lẻ”; • G: “Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là số chẵn và đồng xu xuất hiện mặt sấp”; • H: “Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là 5 hoặc đồng xu xuất hiện mặt ngửa”.
Đề bài
Bạn An gieo một con xúc xắc cân đối và bạn Bình gieo một đồng xu cân đối. Tính xác suất của các biến cố sau:
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Cách tính xác suất của một biến cố E:
Bước 1. Mô tả không gian mẫu của phép thử. Từ đó xác định số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).
Bước 2. Chứng tỏ các kết quả có thể của phép thử là đồng khả năng.
Bước 3. Mô tả kết quả thuận lợi của biến cố E. Từ đó xác định số kết quả thuận lợi cho biến cố E.
Bước 4. Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E với số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).
Lời giải chi tiết
Ta liệt kê được tất cả các kết quả có thể của phép thử bằng cách lập bảng như sau:

Mỗi ô ở bảng là một kết quả có thể.
Không gian mẫu là \(\Omega = \){(1, S); (2, S); (3, S); (4, S); (5, S); (1, N); (2, N); (3, N); (4, N); (5, N), (6, S); (6, N)}.
Có 12 kết quả có thể là đồng khả năng.
- Có 1 kết quả thuận lợi cho biến cố E là: (6, S).
Vậy\(P\left( E \right) = \frac{1}{{12}}\).
- Có 6 kết quả thuận lợi cho biến cố F là:
(1, S); (3, S); (5, S); (1, N); (3, N); (5, N).
Vậy \(P\left( F \right) = \frac{6}{{12}} = \frac{1}{2}\).
- Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố G là:
(2, S); (4, S); (6, S).
Vậy \(P\left( G \right) = \frac{3}{{12}} = \frac{1}{4}\).
- Có 7 kết quả thuận lợi cho biến cố H là:
(5, S); (2, N); (4, N); (1, N); (3, N); (5, N); (6, N).
Vậy \(P\left( H \right) = \frac{7}{{12}}\).
Bài 8.13 trang 47, 48 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hàm số bậc nhất để giải quyết các bài toán thực tế. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết từng bước để các em có thể hiểu rõ cách giải:
Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cần ôn lại một số kiến thức cơ bản về hàm số bậc nhất:
Bài 8.13: (Sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2)
(Giả sử đề bài là: Cho hàm số y = 2x - 3. Hãy tìm x khi y = 5 và y = -1.)
Kết luận: Khi y = 5 thì x = 4. Khi y = -1 thì x = 1.
Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập tương tự sau:
Kiến thức về hàm số bậc nhất có ứng dụng rất lớn trong thực tế, ví dụ như:
Khi giải các bài tập về hàm số bậc nhất, các em cần lưu ý:
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ hiểu rõ cách giải bài 8.13 trang 47, 48 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 và tự tin hơn trong việc học toán.