Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 13 trang 100 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 13 trang 100 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 13 trang 100 sách bài tập Toán 11 Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 11. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 13 trang 100 sách bài tập Toán 11 Cánh Diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chất lượng cao, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập Toán học.

Cho tứ diện \(ABCD\). Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm của \(AB\), \(AD\).

Đề bài

Cho tứ diện \(ABCD\). Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm của \(AB\), \(AD\). Giao tuyến của hai mặt phẳng \(\left( {CMN} \right)\) và \(\left( {BCD} \right)\) là đường thẳng song song với đường thẳng nào sau đây?

A. \(BD\)

B. \(CD\)

C. \(BC\)

D. \(AB\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 13 trang 100 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 1

Chứng minh rằng \(MN\parallel BD\).

Sử dụng tính chất sau: Nếu hai mặt phẳng phân biệt lần lượt chứa hai đường thẳng song song thì giao tuyến của chúng (nếu có) cũng song song với hai đường thẳng đó, hoặc trùng với một trong hai đường thẳng đó.

Lời giải chi tiết

Ta có \(M\) là trung điểm của \(AB\), \(N\) là trung điểm của \(AD\), nên \(MN\) là đường trung bình của tam giác \(ABD\). Suy ra \(MN\parallel BD\).

Xét hai mặt phẳng \(\left( {CMN} \right)\) và \(\left( {BCD} \right)\). Ta có \(C \in \left( {CMN} \right) \cap \left( {BCD} \right)\) nên tồn tại giao tuyến giữa hai mặt phẳng \(\left( {CMN} \right)\) và \(\left( {BCD} \right)\). Hơn nữa, do \(C \notin BD\) nên \(BD\) không là giao tuyến của hai mặt phẳng trên.

Giải bài 13 trang 100 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 2

Ta thấy rằng, \(MN\parallel BD\), \(MN \subset \left( {CMN} \right)\), \(BD \subset \left( {BCD} \right)\), nên suy ra giao tuyến của hai mặt phẳng \(\left( {CMN} \right)\) và \(\left( {BCD} \right)\) song song hoặc trùng với \(BD\).

Nhưng do \(BD\) không là giao tuyến của hai mặt phẳng \(\left( {CMN} \right)\) và \(\left( {BCD} \right)\), nên giao tuyến của chúng song song với đường thẳng \(BD\).

Đáp án đúng là A.

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Giải bài 13 trang 100 sách bài tập toán 11 - Cánh diều trong chuyên mục Giải bài tập Toán 11 trên nền tảng học toán! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 13 trang 100 sách bài tập Toán 11 Cánh Diều: Tổng quan

Bài 13 trang 100 sách bài tập Toán 11 Cánh Diều thuộc chương trình học về vectơ trong không gian. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức về tích vô hướng của hai vectơ, góc giữa hai vectơ, và các tính chất liên quan để giải quyết các bài toán hình học không gian.

Nội dung bài tập

Bài 13 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Tính tích vô hướng của hai vectơ.
  • Tính góc giữa hai vectơ.
  • Chứng minh các đẳng thức liên quan đến tích vô hướng.
  • Xác định điều kiện để hai vectơ vuông góc.
  • Ứng dụng tích vô hướng để giải các bài toán hình học không gian.

Phương pháp giải bài tập

Để giải bài tập này một cách hiệu quả, bạn cần nắm vững các kiến thức sau:

  1. Định nghĩa tích vô hướng:a.b = |a||b|cos(θ), trong đó θ là góc giữa hai vectơ a và b.
  2. Các tính chất của tích vô hướng:a.b = b.a, (ka).b = k(a.b), a.(b+c) = a.b + a.c.
  3. Điều kiện vuông góc: Hai vectơ a và b vuông góc khi và chỉ khi a.b = 0.
  4. Ứng dụng của tích vô hướng: Tính độ dài vectơ, tính góc, chứng minh tính vuông góc, giải các bài toán hình học.

Lời giải chi tiết bài 13 trang 100

Để cung cấp lời giải chi tiết, chúng ta cần biết nội dung cụ thể của bài tập. Tuy nhiên, dưới đây là một ví dụ minh họa cách giải một dạng bài tập thường gặp:

Ví dụ:

Cho hai vectơ a = (1; 2; 3)b = (-2; 1; 0). Tính tích vô hướng của a và b, và xác định góc giữa hai vectơ này.

Giải:

  • Tính tích vô hướng:a.b = (1)(-2) + (2)(1) + (3)(0) = -2 + 2 + 0 = 0
  • Tính góc giữa hai vectơ:a.b = 0, nên hai vectơ a và b vuông góc với nhau. Do đó, góc giữa hai vectơ là 90°.

Các bài tập tương tự

Để luyện tập thêm, bạn có thể tìm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 11 Cánh Diều hoặc trên các trang web học Toán online khác. Hãy cố gắng tự giải các bài tập trước khi xem lời giải để rèn luyện kỹ năng và tư duy toán học.

Lưu ý khi giải bài tập

  • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán.
  • Vận dụng đúng các kiến thức và công thức đã học.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.
  • Nếu gặp khó khăn, hãy tham khảo lời giải hoặc hỏi thầy cô, bạn bè.

Kết luận

Bài 13 trang 100 sách bài tập Toán 11 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp bạn củng cố kiến thức về vectơ trong không gian. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và các ví dụ minh họa trên, bạn sẽ tự tin giải quyết bài tập này một cách hiệu quả. Chúc bạn học tốt!

Công thứcMô tả
a.b = |a||b|cos(θ)Tích vô hướng của hai vectơ
a.b = 0Điều kiện hai vectơ vuông góc

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11