Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 11. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 60 trang 119 sách bài tập Toán 11 Cánh Diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chất lượng cao, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Một chì neo câu cá có dạng khối chóp cụt tứ giác đều được làm hoàn toàn bằng chì có khối lượng 137 g.
Đề bài
Một chì neo câu cá có dạng khối chóp cụt tứ giác đều được làm hoàn toàn bằng chì có khối lượng 137 g. Biết cạnh đáy nhỏ và cạnh đáy lớn của khối chóp cụt đều dài lần lượt 1 cm và 3 cm, khối lượng riêng của chì bằng 11,3 \(g/c{m^3}\). Tính chiều cao của chì neo câu cá đó theo đơn vị centimét (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Để tính thể tích của chì neo câu cá đó, ta sẽ lấy thương khối lượng của chì neo câu cá đó và khối lượng riêng của chì.
Do chì neo câu cá có dạng hình chóp cụt đều, nên công thức tính thể tích của khối chóp cụt đều: \(V = \frac{1}{3}h\left( {{S_1} + \sqrt {{S_1}{S_2}} + {S_2}} \right)\), với \(h\) là chiều cao và \({S_1}\), \({S_2}\) lần lượt là diện tích hai đáy của khối chóp cụt đó.
Từ đó, chiều cao của khối chì là \(h = \frac{{3V}}{{{S_1} + \sqrt {{S_1}{S_2}} + {S_2}}}\).
Lời giải chi tiết
Thể tích của khối chì neo câu cá đó là: \(V = \frac{{137}}{{11,3}} = \frac{{1370}}{{113}}{\rm{ }}\left( {c{m^3}} \right)\).
Do chì neo câu cá có dạng hình chóp cụt đều, nên công thức tính thể tích của khối chóp cụt đều: \(V = \frac{1}{3}h\left( {{S_1} + \sqrt {{S_1}{S_2}} + {S_2}} \right)\), với \(h\) là chiều cao và \({S_1}\), \({S_2}\) lần lượt là diện tích hai đáy của khối chóp cụt đó.
Từ đó, chiều cao của khối chì là \(h = \frac{{3.\frac{{1370}}{{113}}}}{{{1^2} + \sqrt {{1^2}{{.3}^2}} + {3^2}}} \approx 2,8{\rm{ }}\left( {cm} \right)\).
Vậy chiều cao của khối chì neo câu cá xấp xỉ \(2,8{\rm{ }}cm\).
Bài 60 trang 119 sách bài tập Toán 11 Cánh Diều thuộc chương trình học về hàm số lượng giác. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức về đồ thị hàm số lượng giác, tính chất của hàm số, và các phép biến đổi đồ thị để giải quyết các bài toán cụ thể. Việc nắm vững kiến thức nền tảng và luyện tập thường xuyên là chìa khóa để giải quyết thành công bài tập này.
Bài 60 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết cho từng câu hỏi trong bài 60 trang 119 sách bài tập Toán 11 Cánh Diều. Chúng ta sẽ đi qua từng bước giải, giải thích rõ ràng các khái niệm và công thức được sử dụng.
Giả sử câu a yêu cầu vẽ đồ thị hàm số y = 2sin(x + π/3). Để vẽ đồ thị này, ta thực hiện các bước sau:
Giả sử câu b yêu cầu tìm tập xác định và tập giá trị của hàm số y = tan(2x).
Tập xác định: Hàm số tan(x) xác định khi x ≠ π/2 + kπ, với k là số nguyên. Do đó, tập xác định của hàm số y = tan(2x) là:
2x ≠ π/2 + kπ ⇔ x ≠ π/4 + kπ/2, với k là số nguyên.
Tập giá trị: Tập giá trị của hàm số tan(x) là tập R. Do đó, tập giá trị của hàm số y = tan(2x) cũng là tập R.
Để giải bài tập hàm số lượng giác một cách hiệu quả, bạn có thể áp dụng một số mẹo sau:
Bài 60 trang 119 sách bài tập Toán 11 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp bạn củng cố kiến thức về hàm số lượng giác. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập mà chúng tôi đã cung cấp, bạn sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và giải quyết các bài toán tương tự.
Hãy tiếp tục luyện tập và khám phá thêm nhiều kiến thức thú vị khác về Toán học tại giaibaitoan.com!