Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 21 trang 76 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 21 trang 76 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 21 trang 76 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 11. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 21 trang 76 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn, đặc biệt là với những bài tập phức tạp. Vì vậy, chúng tôi đã biên soạn lời giải chi tiết, kèm theo các bước giải rõ ràng để giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Tính các giới hạn sau:

Đề bài

Tính các giới hạn sau:

a) \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{ - 5x + 2}}{{3x + 1}}\)

b) \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{ - 2x + 3}}{{3{x^2} + 2x + 5}}\)

c) \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{\sqrt {9{x^2} + 3} }}{{x + 1}}\)

d) \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{\sqrt {9{x^2} + 3} }}{{x + 1}}\)

e) \(\mathop {\lim }\limits_{x \to 1} \frac{{2{x^2} - 8x + 6}}{{{x^2} - 1}}\)

g) \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - 3} \frac{{ - {x^2} + 2x + 15}}{{{x^2} + 4x + 3}}\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 21 trang 76 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 1

Sử dụng các định lí về giới hạn hàm số.

Lời giải chi tiết

a) Ta có:\(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{ - 5x + 2}}{{3x + 1}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{x\left( { - 5 + \frac{2}{x}} \right)}}{{x\left( {3 + \frac{1}{x}} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{ - 5 + \frac{2}{x}}}{{3 + \frac{1}{x}}} = \frac{{\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \left( { - 5} \right) + \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{2}{x}}}{{\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } 3 + \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{1}{x}}}\)

\( = \frac{{ - 5 + 0}}{{3 + 0}} = \frac{{ - 5}}{3}\)

b) Ta có: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{ - 2x + 3}}{{3{x^2} + 2x + 5}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{{x^2}\left( {\frac{{ - 2}}{x} + \frac{3}{{{x^2}}}} \right)}}{{{x^2}\left( {3 + \frac{2}{x} + \frac{5}{{{x^2}}}} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{\frac{{ - 2}}{x} + \frac{3}{{{x^2}}}}}{{3 + \frac{2}{x} + \frac{5}{{{x^2}}}}}\)

\( = \frac{{\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{ - 2}}{x} + \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{3}{{{x^2}}}}}{{\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } 3 + \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{2}{x} + \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{5}{{{x^2}}}}} = \frac{{0 + 0}}{{3 + 0 + 0}} = 0\).

c) Ta có:

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{\sqrt {9{x^2} + 3} }}{{x + 1}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{\sqrt {{x^2}\left( {9 + \frac{3}{{{x^2}}}} \right)} }}{{x\left( {1 + \frac{1}{x}} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{x\sqrt {9 + \frac{3}{{{x^2}}}} }}{{x\left( {1 + \frac{1}{x}} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{\sqrt {9 + \frac{3}{{{x^2}}}} }}{{1 + \frac{1}{x}}} = \frac{{\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \sqrt {9 + \frac{3}{{{x^2}}}} }}{{\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left( {1 + \frac{1}{x}} \right)}}\)

Do \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left( {9 + \frac{3}{{{x^2}}}} \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } 9 + \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{3}{{{x^2}}} = 9 + 0 = 9\), nên \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \sqrt {9 + \frac{3}{{{x^2}}}} = \sqrt 9 = 3\).

Mặt khác, \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left( {1 + \frac{1}{x}} \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } 1 + \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{1}{x} = 1 + 0 = 1\).

Suy ra \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{\sqrt {9{x^2} + 3} }}{{x + 1}} = \frac{{\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \sqrt {9 + \frac{3}{{{x^2}}}} }}{{\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left( {1 + \frac{1}{x}} \right)}} = \frac{3}{1} = 3\).

d) Ta có: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{\sqrt {9{x^2} + 3} }}{{x + 1}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{\sqrt {{x^2}\left( {9 + \frac{3}{{{x^2}}}} \right)} }}{{x\left( {1 + \frac{1}{x}} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{\left( { - x} \right)\sqrt {9 + \frac{3}{{{x^2}}}} }}{{x\left( {1 + \frac{1}{x}} \right)}}\)

\( = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \left( { - \frac{{\sqrt {9 + \frac{3}{{{x^2}}}} }}{{1 + \frac{1}{x}}}} \right) = - \frac{{\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \sqrt {9 + \frac{3}{{{x^2}}}} }}{{\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \left( {1 + \frac{1}{x}} \right)}}\)

Do \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \left( {9 + \frac{3}{{{x^2}}}} \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } 9 + \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{3}{{{x^2}}} = 9 + 0 = 9\), nên \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \sqrt {9 + \frac{3}{{{x^2}}}} = \sqrt 9 = 3\).

Mặt khác, \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \left( {1 + \frac{1}{x}} \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } 1 + \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{1}{x} = 1 + 0 = 1\).

Suy ra \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{\sqrt {9{x^2} + 3} }}{{x + 1}} = - \frac{{\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \sqrt {9 + \frac{3}{{{x^2}}}} }}{{\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \left( {1 + \frac{1}{x}} \right)}} = - \frac{3}{1} = - 3\).

e) Ta có: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to 1} \frac{{2{x^2} - 8x + 6}}{{{x^2} - 1}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 1} \frac{{\left( {x - 1} \right)\left( {2x - 6} \right)}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {x + 1} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 1} \frac{{2x - 6}}{{x + 1}} = \frac{{\mathop {\lim }\limits_{x \to 1} 2x - \mathop {\lim }\limits_{x \to 1} 6}}{{\mathop {\lim }\limits_{x \to 1} x + \mathop {\lim }\limits_{x \to 1} 1}}\)

\( = \frac{{2.1 - 6}}{{1 + 1}} = - 2\).

f) Ta có: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - 3} \frac{{ - {x^2} + 2x + 15}}{{{x^2} + 4x + 3}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to - 3} \frac{{\left( {x + 3} \right)\left( {5 - x} \right)}}{{\left( {x + 3} \right)\left( {x + 1} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to - 3} \frac{{5 - x}}{{x + 1}} = \frac{{\mathop {\lim }\limits_{x \to - 3} 5 - \mathop {\lim }\limits_{x \to - 3} x}}{{\mathop {\lim }\limits_{x \to - 3} x + \mathop {\lim }\limits_{x \to - 3} 1}}\)

\( = \frac{{5 - \left( { - 3} \right)}}{{\left( { - 3} \right) + 1}} = - 4\).

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Giải bài 21 trang 76 sách bài tập toán 11 - Cánh diều trong chuyên mục toán lớp 11 trên nền tảng tài liệu toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 21 trang 76 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều: Hướng dẫn chi tiết

Bài 21 trang 76 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều thuộc chương trình học về hàm số lượng giác. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức về đồ thị hàm số lượng giác, tính chất của hàm số, và các phép biến đổi đồ thị để giải quyết.

Phân tích đề bài và xác định yêu cầu

Trước khi bắt đầu giải bài tập, điều quan trọng là phải đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán. Trong bài 21 trang 76, đề bài thường yêu cầu:

  • Vẽ đồ thị hàm số lượng giác đã cho.
  • Xác định các điểm đặc biệt trên đồ thị (điểm cực đại, điểm cực tiểu, giao điểm với các trục tọa độ).
  • Tìm tập xác định, tập giá trị, và các tính chất khác của hàm số.
  • Giải các phương trình hoặc bất phương trình liên quan đến hàm số.

Lời giải chi tiết bài 21 trang 76 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều

Để giải bài 21 trang 76, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:

  1. Bước 1: Xác định hàm số. Xác định rõ hàm số cần xét. Ví dụ: y = sin(x), y = cos(x), y = tan(x),...
  2. Bước 2: Tìm tập xác định. Tập xác định của hàm số là tập hợp tất cả các giá trị của x mà hàm số có nghĩa. Ví dụ, với hàm y = tan(x), tập xác định là R \ {kπ + π/2, k ∈ Z}.
  3. Bước 3: Tính đạo hàm. Tính đạo hàm của hàm số để tìm các điểm cực trị.
  4. Bước 4: Tìm điểm cực trị. Giải phương trình đạo hàm bằng 0 để tìm các điểm cực trị.
  5. Bước 5: Lập bảng biến thiên. Lập bảng biến thiên để xác định khoảng đồng biến, nghịch biến, cực đại, cực tiểu của hàm số.
  6. Bước 6: Vẽ đồ thị. Dựa vào bảng biến thiên, vẽ đồ thị hàm số.

Ví dụ minh họa

Giả sử chúng ta cần giải bài tập sau: Vẽ đồ thị hàm số y = 2sin(x) và xác định các điểm cực đại, cực tiểu.

Lời giải:

  • Tập xác định: R
  • Đạo hàm: y' = 2cos(x)
  • Điểm cực trị: Giải phương trình 2cos(x) = 0, ta được x = π/2 + kπ, k ∈ Z.
  • Bảng biến thiên:
xy'y
π/2 + kπ0±2
(π/2 + kπ, π + kπ)-Giảm
(π + kπ, 3π/2 + kπ)+Tăng

Dựa vào bảng biến thiên, ta có thể vẽ đồ thị hàm số y = 2sin(x). Các điểm cực đại là (π/2 + 2kπ, 2) và các điểm cực tiểu là (3π/2 + 2kπ, -2).

Lưu ý khi giải bài tập

Khi giải bài tập về hàm số lượng giác, cần lưu ý những điều sau:

  • Nắm vững các công thức lượng giác cơ bản.
  • Hiểu rõ tính chất của các hàm số lượng giác (sin, cos, tan, cot).
  • Sử dụng các phương pháp vẽ đồ thị hàm số một cách chính xác.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Ứng dụng của kiến thức về hàm số lượng giác

Kiến thức về hàm số lượng giác có nhiều ứng dụng trong thực tế, chẳng hạn như:

  • Mô tả các hiện tượng tuần hoàn (như dao động của con lắc, sóng âm, sóng ánh sáng).
  • Giải các bài toán về vật lý, kỹ thuật.
  • Ứng dụng trong lĩnh vực xử lý tín hiệu, viễn thông.

Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, bạn đã có thể giải bài 21 trang 76 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc bạn học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11