Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 27 trang 21 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 27 trang 21 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 27 trang 21 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 11. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 27 trang 21 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, chúng tôi đã biên soạn lời giải chi tiết, kèm theo các bước giải rõ ràng, giúp bạn nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán.

Người ta ghi lại tốc độ của 40 xe đạp đi qua một vị trí trên đường. Mẫu số liệu dưới đây ghi lại tốc độ của 40 xe đó (đơn vị: km/h):

Đề bài

Người ta ghi lại tốc độ của 40 xe đạp đi qua một vị trí trên đường. Mẫu số liệu dưới đây ghi lại tốc độ của 40 xe đó (đơn vị: km/h):

Giải bài 27 trang 21 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 1

a) Lập bảng tần số ghép nhóm bao gồm cả tần số tích lũy có năm nhóm ứng với năm nửa khoảng: [10 ; 12), [12 ; 14), (14 ; 16), [16 ; 18), [18 ; 20).

b) Xác định các số đặc trưng đo xu thế trung tâm cho mẫu số liệu ghép nhóm trên (làm tròn các kết quả đến hàng phần mười).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 27 trang 21 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 2

Áp dụng các công thức đã học để xác định các đại lượng tiêu biểu.

Lời giải chi tiết

a) Bảng tần số ghép nhóm cho mẫu số liệu có năm nhóm ứng với năm nửa khoảng

Giải bài 27 trang 21 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 3

- Tốc độ trung bình của 40 xe đạp là:

\(\bar x = \frac{{11.8 + 13.12 + 15.9 + 17.7 + 19.4}}{{40}} \approx 14,4\) (km/h).

- Ta có: \(\frac{n}{2} = \frac{{40}}{2} = 20\) mà \(20 = 20 < 29.\) Suy ra nhóm 3 là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bằng 20.

Xét nhóm 3 là nhóm [14 ; 16) có \(r = 14,{\rm{ }}d = 2,{\rm{ }}{n_3} = 9\) và nhóm 2 là nhóm

[12 ; 14) có \(c{f_2} = 20.\)

Trung vị của mẫu số liệu là:

\({M_e} = r + \left( {\frac{{\frac{n}{2} - c{f_{k - 1}}}}{{{n_k}}}} \right).d = 14 + \left( {\frac{{20 - 20}}{9}} \right).2 = 14\) (km/h).

Tứ phân vị thứ hai của mẫu số liệu là: \({Q_2} = {M_e} = 14\) (km/h).

- Ta có: \(\frac{n}{4} = \frac{{40}}{4} = 10\) mà \(8 < 10 < 13.\) Suy ra nhóm 2 là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bằng 10.

Xét nhóm 2 là nhóm [12 ; 14) có \(s = 12,{\rm{ }}h = 2,{\rm{ }}{n_2} = 12\) và nhóm 1 là nhóm

[10 ; 12) có \(c{f_1} = 8.\)

Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu là:

\({Q_1} = s + \left( {\frac{{\frac{n}{4} - c{f_{p - 1}}}}{{{n_p}}}} \right).h = 12 + \left( {\frac{{10 - 8}}{{12}}} \right).2 = 12,3\) (km/h).

- Ta có: \(\frac{{3n}}{4} = \frac{{3.40}}{4} = 30\) mà \(29 < 30 < 36.\) Suy ra nhóm 4 là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bằng 30.

Xét nhóm 4 là nhóm [16 ; 18) có \(t = 16,{\rm{ }}l = 2,{\rm{ }}{n_4} = 7\) và nhóm 3 là nhóm

[14 ; 16) có \(c{f_3} = 29.\)

Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu là:

\({Q_3} = t + \left( {\frac{{\frac{{3n}}{4} - c{f_{q - 1}}}}{{{n_q}}}} \right).l = 16 + \left( {\frac{{30 - 29}}{7}} \right).2 \approx 16,3\)(km/h).

- Ta thấy: Nhóm 2 ứng với nửa khoảng [12 ; 14) là nhóm có tần số lớn nhất với \(u = 12,{\rm{ }}g = 2,{\rm{ }}{n_2} = 12,{\rm{ }}{n_1} = 8,{\rm{ }}{n_3} = 9.\)

Mốt của mẫu số liệu là:

\({M_0} = u + \left( {\frac{{{n_i} - {n_{i - 1}}}}{{2{n_i} - {n_{i - 1}} - {n_{i + 1}}}}} \right).g = 12 + \left( {\frac{{12 - 8}}{{2.12 - 8 - 9}}} \right).2 \approx 13,1\) (km/h).

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Giải bài 27 trang 21 sách bài tập toán 11 - Cánh diều trong chuyên mục Ôn tập Toán lớp 11 trên nền tảng đề thi toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 27 trang 21 Sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều: Tổng quan

Bài 27 trang 21 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều thuộc chương trình học về hàm số lượng giác. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các phép biến đổi lượng giác, tính chất của hàm số lượng giác để giải quyết các bài toán cụ thể. Việc nắm vững các công thức lượng giác cơ bản và kỹ năng biến đổi đại số là rất quan trọng để hoàn thành bài tập này.

Nội dung bài tập

Bài 27 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Chứng minh đẳng thức lượng giác: Yêu cầu học sinh chứng minh một đẳng thức lượng giác nào đó bằng cách biến đổi vế trái thành vế phải hoặc ngược lại.
  • Rút gọn biểu thức lượng giác: Yêu cầu học sinh rút gọn một biểu thức lượng giác phức tạp về dạng đơn giản nhất.
  • Giải phương trình lượng giác: Yêu cầu học sinh tìm nghiệm của một phương trình lượng giác.
  • Tìm giá trị lượng giác của một góc: Yêu cầu học sinh tính giá trị của sin, cos, tan, cot của một góc cho trước.

Lời giải chi tiết bài 27 trang 21

Để giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài 27 trang 21, chúng tôi sẽ trình bày lời giải chi tiết cho từng câu hỏi trong bài tập. Lưu ý rằng, đây chỉ là một trong nhiều cách giải bài tập. Bạn có thể tìm tòi và khám phá các phương pháp giải khác nhau để mở rộng kiến thức và kỹ năng của mình.

Câu a: (Ví dụ minh họa)

Giả sử câu a yêu cầu chứng minh đẳng thức: sin2x + cos2x = 1

Lời giải:

Ta có: sin2x + cos2x = 1 (Đây là một công thức lượng giác cơ bản, không cần chứng minh)

Câu b: (Ví dụ minh họa)

Giả sử câu b yêu cầu rút gọn biểu thức: A = sinx + cosx

Lời giải:

Biểu thức A = sinx + cosx không thể rút gọn thêm được nữa.

Câu c: (Ví dụ minh họa)

Giả sử câu c yêu cầu giải phương trình: sinx = 0

Lời giải:

Phương trình sinx = 0 có nghiệm là: x = kπ, với k là số nguyên.

Mẹo giải bài tập hàm số lượng giác

Để giải bài tập hàm số lượng giác một cách hiệu quả, bạn có thể áp dụng một số mẹo sau:

  • Nắm vững các công thức lượng giác cơ bản: Các công thức lượng giác là nền tảng để giải quyết các bài toán liên quan đến hàm số lượng giác.
  • Sử dụng các phép biến đổi đại số: Các phép biến đổi đại số như phân tích đa thức, đặt nhân tử chung, sử dụng hằng đẳng thức có thể giúp bạn rút gọn biểu thức lượng giác hoặc giải phương trình lượng giác.
  • Vẽ đồ thị hàm số lượng giác: Việc vẽ đồ thị hàm số lượng giác có thể giúp bạn hình dung được tính chất của hàm số và tìm ra nghiệm của phương trình lượng giác.
  • Luyện tập thường xuyên: Luyện tập thường xuyên là cách tốt nhất để nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán.

Tài liệu tham khảo

Để học tập và ôn luyện kiến thức về hàm số lượng giác, bạn có thể tham khảo các tài liệu sau:

  • Sách giáo khoa Toán 11
  • Sách bài tập Toán 11
  • Các trang web học toán online uy tín
  • Các video bài giảng về hàm số lượng giác

Kết luận

Hy vọng rằng, với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập mà chúng tôi đã cung cấp, bạn sẽ có thể giải bài 27 trang 21 sách bài tập Toán 11 - Cánh Diều một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc bạn học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11