Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 59 trang 118 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 59 trang 118 sách bài tập toán 11 - Cánh diều

Giải bài 59 trang 118 sách bài tập Toán 11 Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 11. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 59 trang 118 sách bài tập Toán 11 Cánh Diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chất lượng cao, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Cho tứ diện \(ABCD\). Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm của \(AB\), \(AD\); \(P\), \(Q\)

Đề bài

Cho tứ diện \(ABCD\). Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm của \(AB\), \(AD\); \(P\), \(Q\) lần lượt thuộc các cạnh \(CD\), \(BC\) (\(P\), \(Q\) không trùng với \(B\), \(C\), \(D\)). Chứng minh rằng nếu \(M\), \(N\), \(P\), \(Q\) cùng thuộc một mặt phẳng thì \(PQ\) song song với \(BD\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 59 trang 118 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 1

Chỉ ra rằng \(MN\parallel BD\), từ đó ta xét thấy hai mặt phẳng \(\left( {MNPQ} \right)\) và \(\left( {BCD} \right)\) chứa hai đường thẳng song song nên giao tuyến của chúng cũng song song với hai đường thẳng đó.

Lời giải chi tiết

Ta có \(M\) là trung điểm của \(AB\), \(N\) là trung điểm của \(AD\) nên \(MN\) là đường trung bình của tam giác \(ABD\). Suy ra \(MN\parallel BD\).

Xét hai mặt phẳng \(\left( {MNPQ} \right)\) và \(\left( {BCD} \right)\), ta có \(MN\parallel BD\), \(MN \subset \left( {MNPQ} \right)\), \(BD \subset \left( {BCD} \right)\) nên giao tuyến của \(\left( {MNPQ} \right)\) và \(\left( {BCD} \right)\) nếu tồn tại sẽ song song hoặc trùng với \(BD\).

Mặt khác, ta thấy \(P\) và \(Q\) là hai điểm chung của \(\left( {MNPQ} \right)\) và \(\left( {BCD} \right)\), nên giao tuyến của hai mặt phẳng đó là đường thẳng \(PQ\). Hơn nữa, do \(P\) khác \(C\) và \(P\) khác \(D\) nên ta suy ra \(PQ\parallel BD\).

Bài toán được chứng minh.

Giải bài 59 trang 118 sách bài tập toán 11 - Cánh diều 2

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Giải bài 59 trang 118 sách bài tập toán 11 - Cánh diều trong chuyên mục Sách giáo khoa Toán 11 trên nền tảng toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 59 trang 118 sách bài tập Toán 11 Cánh Diều: Tổng quan

Bài 59 trang 118 sách bài tập Toán 11 Cánh Diều thuộc chương trình học về vectơ trong không gian. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tích vô hướng của hai vectơ để giải quyết các bài toán liên quan đến góc giữa hai vectơ, độ dài vectơ, và các tính chất hình học khác.

Nội dung bài tập

Bài 59 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Tính góc giữa hai vectơ: Sử dụng công thức tính cosin góc giữa hai vectơ dựa trên tích vô hướng.
  • Xác định mối quan hệ vuông góc, song song: Sử dụng điều kiện tích vô hướng bằng 0 để xác định hai vectơ vuông góc, và sử dụng các tính chất của tích vô hướng để xác định hai vectơ song song.
  • Ứng dụng vào hình học không gian: Giải các bài toán liên quan đến tính độ dài cạnh, đường chéo của hình hộp chữ nhật, hình lăng trụ, hình chóp,…

Lời giải chi tiết bài 59 trang 118

Để giải bài 59 trang 118 sách bài tập Toán 11 Cánh Diều, chúng ta cần nắm vững các kiến thức sau:

  1. Tích vô hướng của hai vectơ:a.b = |a||b|cos(θ), trong đó θ là góc giữa hai vectơ a và b.
  2. Điều kiện vuông góc: Hai vectơ a và b vuông góc khi và chỉ khi a.b = 0.
  3. Ứng dụng của tích vô hướng trong hình học: Sử dụng tích vô hướng để tính độ dài vectơ, tính góc, và chứng minh các tính chất hình học.

Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài 59 (giả sử bài 59 có nhiều phần):

Phần a: (Ví dụ minh họa)

Cho hai vectơ a = (1; 2; 3)b = (-2; 1; 0). Tính góc giữa hai vectơ a và b.

Lời giải:

Ta có: a.b = (1)(-2) + (2)(1) + (3)(0) = -2 + 2 + 0 = 0

a.b = 0 nên hai vectơ a và b vuông góc với nhau. Do đó, góc giữa hai vectơ a và b là 90°.

Phần b: (Ví dụ minh họa)

Cho hình hộp chữ nhật ABCD.A'B'C'D' có AB = 3, BC = 4, AA' = 5. Tính độ dài đường chéo AC'.

Lời giải:

Ta có: AC = √(AB2 + BC2) = √(32 + 42) = 5

Xét tam giác ACC', vuông tại C, ta có: AC' = √(AC2 + CC'2) = √(52 + 52) = 5√2

Mẹo giải bài tập tích vô hướng

  • Nắm vững các công thức tính tích vô hướng và các điều kiện liên quan đến góc giữa hai vectơ.
  • Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung bài toán và xác định các vectơ liên quan.
  • Sử dụng các tính chất của tích vô hướng để đơn giản hóa bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải để đảm bảo tính chính xác.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về tích vô hướng, bạn có thể tham khảo thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 11 Cánh Diều và các tài liệu học tập khác. Ngoài ra, bạn cũng có thể tìm kiếm các bài giảng trực tuyến hoặc tham gia các khóa học luyện thi để được hướng dẫn chi tiết hơn.

Kết luận

Bài 59 trang 118 sách bài tập Toán 11 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức về tích vô hướng vào giải quyết các bài toán thực tế. Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập được cung cấp trong bài viết này, bạn sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và đạt kết quả tốt nhất.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11