Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 13 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo

Giải bài 13 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo

Giải bài 13 trang 74 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách giải bài 13 trang 74 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn, đặc biệt là với những bài tập đòi hỏi sự tư duy và vận dụng kiến thức. Vì vậy, chúng tôi luôn cố gắng trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic và dễ tiếp thu nhất.

Tính chiều cao của hình thang cân ABCD biết rằng cạnh bên \(BC = 25cm\) và các cạnh đáy \(AB = 10cm,CD = 24cm\).

Đề bài

Tính chiều cao của hình thang cân ABCD biết rằng cạnh bên \(BC = 25cm\) và các cạnh đáy \(AB = 10cm,CD = 24cm\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 13 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo 1

+ Sử dụng kiến thức về định lí Pythagore vào tam giác vuông để tính: Trong một tam giác vuông, bình vuông độ dài của cạnh huyền bằng tổng các bình phương độ dài của hai cạnh góc vuông.

+ Sử dụng kiến thức về tính chất hình thang cân để tính: Hình thang cân có hai cạnh bên bằng nhau.

Lời giải chi tiết

Giải bài 13 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo 2

Kẻ \(AE \bot DC,BF \bot DC\left( {E,F \in DC} \right)\) nên \(\widehat {AED} = \widehat {AEF} = \widehat {BFE} = \widehat {BFC} = {90^0}\)

Vì ABCD là hình thang cân nên \(\widehat D = \widehat C\), \(AD = BC\)

Tam giác AED và tam giác BFC có:

\(\widehat {AED} = \widehat {BFC} = {90^0}\), \(\widehat D = \widehat C\), \(AD = BC\)

Do đó, \(\Delta AED = \Delta BFC\left( {ch - gn} \right)\). Suy ra \(DE = CF\)

Tứ giác ABFE có: AB//EF, AE//BF (cùng vuông góc với DC) nên tứ giác ABFE là hình bình hành. Do đó, \(AB = FE = 10cm\)

Suy ra: \(DE = FC = \frac{{DC - EF}}{2} = \frac{{24 - 10}}{2} = 7\left( {cm} \right)\)

Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác ADE vuông tại E có: \(A{E^2} = A{D^2} - D{E^2} = {25^2} - {7^2} = 576\), suy ra \(AE = 24cm\)

Khám phá ngay nội dung Giải bài 13 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục giải sgk toán 8 trên nền tảng tài liệu toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 13 trang 74 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

Bài 13 trang 74 sách bài tập Toán 8 Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, cụ thể là các tính chất của hình thang cân. Bài tập này yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các định nghĩa, định lý liên quan đến hình thang cân và biết cách áp dụng chúng vào giải quyết các bài toán thực tế.

Nội dung bài tập

Bài 13 trang 74 sách bài tập Toán 8 Chân trời sáng tạo thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Chứng minh một hình thang cân: Yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là hình thang cân dựa trên các điều kiện cho trước.
  • Tính độ dài các cạnh, đường cao của hình thang cân: Sử dụng các tính chất của hình thang cân để tính toán các yếu tố hình học.
  • Tìm góc của hình thang cân: Áp dụng các định lý về góc trong hình thang cân để tìm các góc chưa biết.
  • Bài toán thực tế liên quan đến hình thang cân: Ứng dụng kiến thức về hình thang cân vào giải quyết các bài toán có tính ứng dụng cao.

Lời giải chi tiết bài 13 trang 74

Để giúp các bạn học sinh giải bài 13 trang 74 sách bài tập Toán 8 Chân trời sáng tạo một cách dễ dàng, chúng tôi xin trình bày lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập:

Phần 1: Chứng minh hình thang cân

Để chứng minh một tứ giác là hình thang cân, chúng ta cần chứng minh tứ giác đó là hình thang và hai cạnh bên bằng nhau. Dưới đây là các bước thực hiện:

  1. Xác định các cạnh đáy: Tìm hai cạnh song song trong tứ giác.
  2. Chứng minh hai cạnh bên bằng nhau: Sử dụng các định lý về tam giác, góc để chứng minh hai cạnh bên bằng nhau.
  3. Kết luận: Nếu tứ giác thỏa mãn cả hai điều kiện trên, thì đó là hình thang cân.

Phần 2: Tính độ dài các cạnh, đường cao

Để tính độ dài các cạnh, đường cao của hình thang cân, chúng ta có thể sử dụng các công thức sau:

  • Độ dài cạnh bên: Sử dụng định lý Pitago trong tam giác vuông tạo bởi đường cao và một phần của cạnh đáy.
  • Độ dài đường cao: Sử dụng công thức tính diện tích hình thang hoặc các định lý về tam giác.

Phần 3: Tìm góc của hình thang cân

Trong hình thang cân, hai góc kề một cạnh bên bằng nhau. Do đó, để tìm các góc của hình thang cân, chúng ta có thể sử dụng các tính chất sau:

  • Tổng các góc trong một tứ giác bằng 360 độ.
  • Hai góc kề một cạnh bên bằng nhau.

Mẹo giải bài tập hình thang cân

Để giải bài tập hình thang cân một cách hiệu quả, bạn có thể tham khảo các mẹo sau:

  • Vẽ hình chính xác: Việc vẽ hình chính xác sẽ giúp bạn hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra hướng giải quyết.
  • Sử dụng các định lý, tính chất liên quan: Nắm vững các định lý, tính chất của hình thang cân là điều kiện cần thiết để giải quyết các bài tập.
  • Chia nhỏ bài toán: Nếu bài toán quá phức tạp, hãy chia nhỏ nó thành các bài toán nhỏ hơn và giải quyết từng phần.
  • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài tập, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Kết luận

Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, các bạn học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài 13 trang 74 sách bài tập Toán 8 Chân trời sáng tạo. Chúc các bạn học tập tốt!

Khái niệmĐịnh nghĩa
Hình thang cânHình thang có hai cạnh bên bằng nhau.
Đường cao của hình thang cânĐoạn vuông góc kẻ từ một đỉnh của hình thang cân xuống cạnh đáy đối diện.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8