Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 5 trang 42 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2

Giải bài 5 trang 42 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2

Giải bài 5 trang 42 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 5 trang 42 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em nắm vững kiến thức và đạt kết quả tốt nhất.

Cho tam giác ABC có AM là đường trung tuyến \(\left( {M \in BC} \right)\). Lấy điểm E thuộc AM sao cho \(AE = 3EM.\) Tia BE cắt AC tại N. Tính tỉ số \(\frac{{AN}}{{NC}}\).

Đề bài

Cho tam giác ABC có AM là đường trung tuyến \(\left( {M \in BC} \right)\). Lấy điểm E thuộc AM sao cho \(AE = 3EM.\) Tia BE cắt AC tại N. Tính tỉ số \(\frac{{AN}}{{NC}}\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5 trang 42 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 1

Sử dụng kiến thức về định lí Thalès trong tam giác để tính: Nếu một đường thẳng song song với một cạnh của tam giác và cắt hai cạnh còn lại thì nó định ra trên hai cạnh đó các đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ. 

Lời giải chi tiết

Giải bài 5 trang 42 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 2

Lấy điểm F trên tia AM sao cho M là trung điểm của EF. Tứ giác ECFB có: M là trung điểm của BC, M là trung điểm của EF nên tứ giác ECFB là hình bình hành. Do đó, CF//BE hay CF//EN.

Trong tam giác ACF có: CF//EN nên theo định lí Thalès trong tam giác ta có: \(\frac{{AN}}{{NC}} = \frac{{AE}}{{EF}} = \frac{3}{2}\)

Khám phá ngay nội dung Giải bài 5 trang 42 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 trong chuyên mục giải sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng đề thi toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 5 trang 42 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2: Tổng quan

Bài 5 trang 42 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, cụ thể là các tính chất của hình thang cân để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này yêu cầu học sinh phải hiểu rõ định nghĩa, tính chất của hình thang cân, cũng như các phương pháp chứng minh một tứ giác là hình thang cân.

Nội dung bài tập

Bài 5 trang 42 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Chứng minh một tứ giác là hình thang cân dựa trên các điều kiện cho trước (ví dụ: chứng minh hai cạnh đáy song song và hai cạnh bên bằng nhau).
  • Dạng 2: Tính độ dài các cạnh, đường cao, đường chéo của hình thang cân khi biết một số thông tin nhất định.
  • Dạng 3: Giải các bài toán thực tế liên quan đến hình thang cân (ví dụ: tính chiều cao của một ngọn núi dựa trên các số liệu đo đạc).

Lời giải chi tiết bài 5 trang 42

Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài 5 trang 42, chúng ta sẽ đi vào phân tích từng dạng bài tập cụ thể:

Dạng 1: Chứng minh một tứ giác là hình thang cân

Để chứng minh một tứ giác là hình thang cân, ta cần chứng minh tứ giác đó là hình thang (hai cạnh đối song song) và hai cạnh bên bằng nhau. Các em có thể sử dụng các định lý, tính chất đã học để chứng minh các điều kiện này.

Ví dụ: Cho tứ giác ABCD có AB song song CD và AD = BC. Chứng minh ABCD là hình thang cân.

Lời giải:

  1. Vì AB song song CD nên ABCD là hình thang.
  2. Vì AD = BC nên ABCD là hình thang cân.

Dạng 2: Tính độ dài các cạnh, đường cao, đường chéo của hình thang cân

Khi tính toán các yếu tố của hình thang cân, các em cần sử dụng các công thức và tính chất liên quan. Ví dụ, đường cao của hình thang cân có thể được tính bằng cách sử dụng định lý Pitago trong tam giác vuông tạo bởi đường cao, cạnh bên và một phần của đáy lớn.

Ví dụ: Cho hình thang cân ABCD có AB = 5cm, CD = 10cm, AD = BC = 6cm. Tính đường cao AH của hình thang.

Lời giải:

  1. Kẻ AH vuông góc với CD tại H.
  2. Ta có DH = (CD - AB) / 2 = (10 - 5) / 2 = 2.5cm.
  3. Áp dụng định lý Pitago trong tam giác ADH, ta có: AH2 = AD2 - DH2 = 62 - 2.52 = 36 - 6.25 = 29.75.
  4. Vậy AH = √29.75 ≈ 5.45cm.

Dạng 3: Giải các bài toán thực tế

Các bài toán thực tế thường yêu cầu các em vận dụng kiến thức về hình thang cân để giải quyết các vấn đề liên quan đến chiều cao, khoảng cách, góc nghiêng,... Các em cần đọc kỹ đề bài, vẽ hình minh họa và xác định các yếu tố cần tìm.

Mẹo giải bài tập

  • Vẽ hình: Luôn vẽ hình minh họa trước khi bắt đầu giải bài tập. Điều này giúp các em hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra phương pháp giải phù hợp.
  • Nắm vững định nghĩa và tính chất: Hiểu rõ định nghĩa, tính chất của hình thang cân là yếu tố quan trọng để giải quyết các bài tập liên quan.
  • Sử dụng các công thức: Áp dụng các công thức và định lý đã học để tính toán các yếu tố của hình thang cân.
  • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài tập, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Kết luận

Bài 5 trang 42 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 là một bài tập quan trọng giúp các em củng cố kiến thức về hình thang cân. Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và đạt kết quả tốt nhất.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8