Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 16 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo

Giải bài 16 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo

Giải bài 16 trang 74 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 16 trang 74 sách bài tập Toán 8 Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ cung cấp đáp án chính xác, phương pháp giải rõ ràng, giúp các em hiểu sâu kiến thức và tự tin làm bài tập.

giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, mang đến những tài liệu học tập chất lượng và hữu ích.

Cho hình bình hành ABCD. Trên đường chéo BD lấy hai điểm M và N sao cho (BM = DN)

Đề bài

Cho hình bình hành ABCD. Trên đường chéo BD lấy hai điểm M và N sao cho \(BM = DN\)

a) Chứng minh rằng tứ giác AMCN là hình bình hành.

b) Xác định vị trí của điểm M để tia AM cắt BC tại trung điểm của BC.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 16 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo 1

a) Sử dụng kiến thức về dấu hiệu nhận biết hình bình hành để chứng minh: Tứ giác có hai cặp cạnh đối bằng nhau là hình bình hành.

b) Sử dụng kiến thức về tính chất hình bình hành để chứng minh: Hình bình hành có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Lời giải chi tiết

Giải bài 16 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo 2

a) Vì ABCD là hình bình hành nên \(AB = CD\), AB//CD. Do đó, \(\widehat {MBA} = \widehat {NDC}\) (hai góc so le trong)

Tam giác AMB và tam giác CND có:

\(AB = CD\)(cmt), \(\widehat {MBA} = \widehat {NDC}\), \(BM = DN\) (gt)

Do đó, \(\Delta AMB = \Delta CND\left( {c - g - c} \right)\) nên \(AM = CN\)

Chứng minh tương tự ta có: \(\Delta AND = \Delta CMB\left( {c - g - c} \right)\) nên \(AN = CM\)

Tứ giác AMCN có: \(AM = CN\), \(AN = CM\) nên tứ giác AMCN là hình bình hành.

b) Gọi E là giao điểm của AM và BC, O là giao điểm của AC và BD nên O là trung điểm của AC

Để E là trung điểm của của BC thì AE là đường trung tuyến của tam giác ABC.

Lại có BO là trung tuyến của tam giác ABC.

M là giao điểm của EA và BO nên M là trọng tâm của tam giác ABC. Do đó, \(MB = \frac{2}{3}BO\)

Mà \(BO = \frac{1}{2}BD\) nên \(MB = \frac{1}{2}.\frac{2}{3}BD = \frac{1}{3}BD\)

Vậy khi M nằm trên đoạn thẳng BD sao cho \(MB = \frac{1}{3}BD\) thì tia AM cắt BC tại trung điểm của BC.

Khám phá ngay nội dung Giải bài 16 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục sgk toán 8 trên nền tảng toán math và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 16 trang 74 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

Bài 16 trang 74 sách bài tập Toán 8 Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học về các hình khối trong không gian, cụ thể là hình lăng trụ đứng và hình chóp. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tính thể tích của các hình này để giải quyết các bài toán thực tế.

Nội dung bài tập

Bài 16 bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Tính thể tích của hình lăng trụ đứng khi biết các kích thước.
  • Tính thể tích của hình chóp khi biết các kích thước.
  • Giải các bài toán liên quan đến ứng dụng của thể tích hình lăng trụ và hình chóp trong thực tế.

Phương pháp giải

Để giải quyết bài tập này, học sinh cần nắm vững các công thức tính thể tích sau:

  • Thể tích hình lăng trụ đứng: V = B.h (trong đó B là diện tích đáy, h là chiều cao).
  • Thể tích hình chóp: V = (1/3).B.h (trong đó B là diện tích đáy, h là chiều cao).

Giải chi tiết bài 16 trang 74

Bài 16.1: Cho hình lăng trụ đứng có đáy là hình vuông cạnh 5cm và chiều cao 8cm. Tính thể tích của hình lăng trụ.

Giải:

Diện tích đáy của hình lăng trụ là: B = 52 = 25 cm2

Thể tích của hình lăng trụ là: V = B.h = 25.8 = 200 cm3

Bài 16.2: Một hình chóp có đáy là tam giác đều cạnh 6cm và chiều cao 4cm. Tính thể tích của hình chóp.

Giải:

Diện tích đáy của hình chóp là: B = (62.√3)/4 = 9√3 cm2

Thể tích của hình chóp là: V = (1/3).B.h = (1/3).9√3.4 = 12√3 cm3

Bài 16.3: Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 1.2m, chiều rộng 0.8m và chiều cao 1m. Tính thể tích của bể nước.

Giải:

Thể tích của bể nước là: V = 1.2.0.8.1 = 0.96 m3

Lưu ý khi giải bài tập

  • Đọc kỹ đề bài để xác định đúng hình dạng và các kích thước cần thiết.
  • Sử dụng đúng công thức tính thể tích tương ứng với từng hình.
  • Kiểm tra lại đơn vị đo để đảm bảo tính chính xác của kết quả.
  • Luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập.

Ứng dụng của việc tính thể tích hình lăng trụ và hình chóp

Việc tính thể tích hình lăng trụ và hình chóp có nhiều ứng dụng trong thực tế, như:

  • Tính lượng nước trong bể chứa.
  • Tính lượng vật liệu cần thiết để xây dựng các công trình kiến trúc.
  • Tính thể tích của các vật thể có hình dạng phức tạp.

Tổng kết

Bài 16 trang 74 sách bài tập Toán 8 Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về thể tích hình lăng trụ và hình chóp. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải rõ ràng trên đây, các em sẽ tự tin hơn khi làm bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8