Bài 13 trang 94 sách bài tập Toán 8 Chân trời sáng tạo tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về các dạng bài tập liên quan đến hình học. Bài tập này đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức về các định lý, tính chất của hình học đã học.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp các em học sinh có thể tự học và ôn tập hiệu quả.
Một túi chứa một số tấm thẻ màu xanh và 6 tấm thẻ màu đỏ có cùng kích thước và khối lượng. Thủy lấy ra ngẫu nhiên 1 thẻ, xem màu rồi trả lại túi.
Đề bài
Một túi chứa một số tấm thẻ màu xanh và 6 tấm thẻ màu đỏ có cùng kích thước và khối lượng. Thủy lấy ra ngẫu nhiên 1 thẻ, xem màu rồi trả lại túi. Lặp lại hoạt động đó 250 lần, Thủy thấy có 83 lần lấy được thẻ màu xanh.
a) Tính xác suất thực nghiệm của biến cố “Lấy được thẻ màu xanh trong 250 lần thử ở trên”.
b) Hãy ước lượng số tấm thẻ màu xanh có trong hộp.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng kiến thức về xác suất thực nghiệm của biến cố: Gọi P(A) là xác suất xuất hiện biến cố A khi thực hiện một phép thử. Gọi m(A) là số lần xuất hiện biến cố A khi thực hiện một phép thử đó m lần. Xác suất thực nghiệm của biến cố A là tỉ số \(\frac{{m\left( A \right)}}{m}\).
Lời giải chi tiết
a) Xác suất thực nghiệm của biến cố “Lấy được thẻ màu xanh trong 250 lần thử ở trên” là: \(\frac{{83}}{{250}}\)
b) Gọi số tấm thẻ màu xanh là x thì tổng số tấm thẻ là: \(x + 6\)
Vì các tấm thẻ cùng kích thước và khối lượng nên chúng có cùng khả năng được chọn. Vì vậy, xác suất lí thuyết của biến cố “lấy được 1 tấm thẻ màu xanh” là: \(\frac{x}{{x + 6}}\)
Vì số phép thử lớn nên xác suất thực nghiệm và xác suất lí thuyết của biến cố “lấy được 1 tấm thẻ màu xanh” là gần bằng nhau. Do đó, \(\frac{x}{{x + 6}} \approx \frac{{83}}{{250}}\), \(250x \approx 83x + 498\), \(x \approx 3\)
Vậy trong hộp có khoảng 3 tấm thẻ màu xanh.
Bài 13 trang 94 sách bài tập Toán 8 Chân trời sáng tạo tập 2 yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các góc trong một tam giác, mối quan hệ giữa góc và cạnh đối diện để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản sau:
Trước khi bắt đầu giải bài tập, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Sau đó, cần phân tích đề bài để tìm ra hướng giải quyết phù hợp. Thông thường, để giải bài tập về hình học, học sinh cần vẽ hình minh họa, sử dụng các định lý, tính chất đã học để chứng minh hoặc tính toán các yếu tố cần tìm.
Bài 13: Cho tam giác ABC vuông tại A. Gọi D là điểm đối xứng của A qua B. Chứng minh rằng: a) Tứ giác ABDC là hình chữ nhật; b) Góc BDC bằng 90 độ.
Lời giải:
Lưu ý: Lời giải trên có thể có một số sai sót nhỏ. Học sinh cần tự kiểm tra lại và hoàn thiện lời giải của mình.
Để hiểu sâu hơn về bài tập này, học sinh có thể tự giải các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 Chân trời sáng tạo tập 2. Ngoài ra, học sinh có thể tìm kiếm các tài liệu tham khảo khác trên internet hoặc hỏi thầy cô giáo để được hướng dẫn thêm.
Việc nắm vững kiến thức về hình học là rất quan trọng đối với học sinh lớp 8. Hy vọng rằng, với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trên đây, các em học sinh có thể tự tin giải quyết bài tập 13 trang 94 sách bài tập Toán 8 Chân trời sáng tạo tập 2 một cách hiệu quả.