Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 5 trang 92 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2

Giải bài 5 trang 92 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2

Giải bài 5 trang 92 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2

Bài 5 trang 92 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về các dạng bài tập liên quan đến hình học. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tế.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Cường gieo một con xúc xắc cân đối 540 lần. Số lần xuất hiện mặt 6 chấm trong 540 lần gieo đó có khả năng lớn nhất thuộc vào tập hợp nào dưới đây?

Đề bài

Cường gieo một con xúc xắc cân đối 540 lần. Số lần xuất hiện mặt 6 chấm trong 540 lần gieo đó có khả năng lớn nhất thuộc vào tập hợp nào dưới đây?

A. \(\left\{ {80;81;...;100} \right\}\).

B. \(\left\{ {101;102;...;120} \right\}\).

C. \(\left\{ {121;122;...;161} \right\}\).

D. \(\left\{ {20;21;...;40} \right\}\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5 trang 92 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 1

Sử dụng kiến thức về xác suất lí thuyết và xác suất thực nghiệm để tính: Giả sử xác suất của biến cố A là p. Khi thực hiện phép thử n lần thì số lần xuất hiện biến cố A sẽ gần bằng (nhưng không nhất thiết phải bằng) np. 

Lời giải chi tiết

Vì con xúc xắc cân đối đồng chất nên xác suất để xuất hiện mặt 6 chấm là: \(\frac{1}{6}\).

Vì gieo con xúc xắc 540 lần nên số lần xuất hiện mặt 6 chấm vào khoảng: \(540.\frac{1}{6} = 90\) (lần)

Vậy số lần xuất hiện mặt 6 chấm trong 540 lần gieo đó có khả năng lớn nhất thuộc vào tập hợp là: \(\left\{ {80;81;...;100} \right\}\)

Chọn A

Khám phá ngay nội dung Giải bài 5 trang 92 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 trong chuyên mục giải toán 8 trên nền tảng soạn toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 5 trang 92 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 5 trang 92 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là các kiến thức liên quan đến tứ giác. Để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:

  • Tứ giác: Định nghĩa, các loại tứ giác (hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang).
  • Tính chất của các loại tứ giác: Các cạnh đối song song, các góc đối bằng nhau, đường chéo cắt nhau như thế nào.
  • Dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác: Các điều kiện để một tứ giác là hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang.

Ngoài ra, học sinh cũng cần luyện tập các kỹ năng chứng minh tính chất, áp dụng định lý và giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến tứ giác.

Lời giải chi tiết bài 5 trang 92 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2

Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng tôi sẽ trình bày lời giải chi tiết từng bước như sau:

Phần a: (Nội dung bài tập phần a - giả định một bài tập cụ thể về tứ giác, ví dụ chứng minh một tứ giác là hình bình hành)

Đề bài: Cho tứ giác ABCD có AB song song CD và AD song song BC. Chứng minh ABCD là hình bình hành.

Lời giải:

  1. Vì AB song song CD và AD song song BC (theo giả thiết).
  2. Suy ra ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Kết luận: ABCD là hình bình hành.

Phần b: (Nội dung bài tập phần b - giả định một bài tập cụ thể về tứ giác, ví dụ tính độ dài một cạnh của hình bình hành)

Đề bài: Cho hình bình hành ABCD có AB = 5cm, BC = 3cm và góc ABC = 60 độ. Tính độ dài cạnh CD.

Lời giải:

Vì ABCD là hình bình hành nên AB = CD và BC = AD.

Do đó, CD = AB = 5cm.

Kết luận: CD = 5cm.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 5 trang 92, sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 còn nhiều bài tập tương tự về tứ giác. Để giải quyết các bài tập này, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:

  • Vẽ hình: Vẽ hình chính xác giúp học sinh hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra hướng giải quyết.
  • Phân tích đề bài: Xác định các yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm.
  • Vận dụng kiến thức: Áp dụng các định nghĩa, tính chất, dấu hiệu nhận biết và định lý liên quan đến tứ giác.
  • Sử dụng các công cụ hỗ trợ: Sử dụng thước kẻ, compa, eke để vẽ hình và kiểm tra tính chính xác.

Luyện tập thêm để nắm vững kiến thức

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải toán về tứ giác, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập khác trong sách bài tập và các tài liệu tham khảo khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em tự tin hơn trong quá trình học tập và làm bài kiểm tra.

Tổng kết

Bài 5 trang 92 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về tứ giác. Hy vọng với lời giải chi tiết và các phương pháp giải mà chúng tôi đã trình bày, các em học sinh sẽ nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập. Chúc các em học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8