Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 18 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo

Giải bài 18 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo

Giải bài 18 trang 74 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 18 trang 74 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tại giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những nội dung chất lượng, giúp các em học tập tốt hơn và đạt kết quả cao trong môn Toán.

Cho hình chữ nhật ABCD có \(AB = 2BC\). Gọi I là trung điểm của AB và K là trung điểm của CD. Chứng minh:

Đề bài

Cho hình chữ nhật ABCD có \(AB = 2BC\). Gọi I là trung điểm của AB và K là trung điểm của CD. Chứng minh:

a) AIKD và BIKC là hình vuông.

b) \(IK = \frac{{DC}}{2}\) và \(\widehat {DIC} = {90^0}\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 18 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo 1

a) Sử dụng kiến thức về dấu hiệu nhận biết hình vuông để chứng minh: Hình thoi có một góc vuông là hình vuông.

b) Sử dụng kiến thức về tính chất của hình vuông để chứng minh: Trong hình vuông:

+ Các đường chéo là các đường phân giác của các góc hình vuông

+ Có 4 góc vuông.

Lời giải chi tiết

Giải bài 18 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo 2

a) Vì I là trung điểm của AB nên \(AI = IB = \frac{1}{2}AB\)

Vì K là trung điểm của CD nên \(DK = CK = \frac{1}{2}DC\)

Vì ABCD là hình chữ nhật nên AB//CD, \(AB = CD\), \(AD = BC\)

Do đó, \(IA = IB = DK = CK\)

Mà \(AB = 2BC\) nên \(IA = IB = DK = CK = AD = BC\)

Tứ giác AIKD có: \(DK = AI\), AI//DK nên AIKD là hình bình hành. Mà \(IA = AD\) nên AIKD là hình thoi. Lại có \(\widehat A = {90^0}\) nên AIKD là hình vuông.

Tứ giác BIKC có: \(IB = KC\), BI//CK nên BIKC là hình bình hành. Mà \(IB = BC\) nên BIKC là hình thoi. Lại có \(\widehat B = {90^0}\) nên BIKC là hình vuông.

b) Vì AIKD là hình vuông nên \(IK = DK = \frac{{DC}}{2}\) và \(\widehat {IDC} = \frac{1}{2}\widehat {ADC} = {45^0}\)

Vì BIKC là hình vuông nên \(\widehat {DCI} = \frac{1}{2}\widehat {DCB} = {45^0}\)

Tam giác DIC có: \(\widehat {DIC} = {180^0} - \widehat {DCI} - \widehat {CDI} = {90^0}\)

Khám phá ngay nội dung Giải bài 18 trang 74 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục toán 8 sgk trên nền tảng toán học và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 18 trang 74 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

Bài 18 trang 74 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các dạng bài tập liên quan đến hình học, cụ thể là các bài toán về tứ giác. Mục tiêu chính của bài tập này là giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng các định lý, tính chất đã học để giải quyết các vấn đề thực tế.

Nội dung chi tiết bài 18

Bài 18 bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Chứng minh một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông dựa trên các điều kiện cho trước.
  • Dạng 2: Tính độ dài các cạnh, số đo các góc của một tứ giác đặc biệt.
  • Dạng 3: Giải các bài toán thực tế liên quan đến tứ giác.

Hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập

Bài 18.1

Đề bài: Cho tứ giác ABCD có AB song song CD và AD song song BC. Chứng minh ABCD là hình bình hành.

Lời giải:

  1. Vì AB song song CD và AD song song BC (giả thiết) nên tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Bài 18.2

Đề bài: Cho hình chữ nhật ABCD có AB = 8cm, BC = 6cm. Tính độ dài đường chéo AC.

Lời giải:

Vì ABCD là hình chữ nhật nên góc ABC vuông. Áp dụng định lý Pitago vào tam giác ABC, ta có:

AC2 = AB2 + BC2 = 82 + 62 = 64 + 36 = 100

Suy ra AC = √100 = 10cm.

Bài 18.3

Đề bài: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 15m, chiều rộng 10m. Người ta muốn xây một con đường đi chéo qua mảnh đất đó. Hỏi con đường đó dài bao nhiêu mét?

Lời giải:

Con đường đi chéo qua mảnh đất hình chữ nhật chính là đường chéo của hình chữ nhật đó. Áp dụng định lý Pitago vào tam giác tạo bởi chiều dài, chiều rộng và đường chéo, ta có:

Đường chéo2 = Chiều dài2 + Chiều rộng2 = 152 + 102 = 225 + 100 = 325

Suy ra đường chéo = √325 ≈ 18.03m.

Các lưu ý khi giải bài tập về tứ giác

  • Nắm vững các định lý, tính chất của các loại tứ giác đặc biệt (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông).
  • Sử dụng các dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác đặc biệt để chứng minh một tứ giác là loại tứ giác đó.
  • Áp dụng định lý Pitago và các công thức tính diện tích, chu vi để giải các bài toán tính toán.
  • Đọc kỹ đề bài, xác định đúng các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán.
  • Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung và giải quyết bài toán.

Tài liệu tham khảo hữu ích

Để học tốt môn Toán 8, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

  • Sách giáo khoa Toán 8 - Chân trời sáng tạo
  • Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo
  • Các trang web học toán online uy tín như giaibaitoan.com
  • Các video bài giảng Toán 8 trên YouTube

Kết luận

Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập trên, các em học sinh đã hiểu rõ hơn về bài 18 trang 74 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8