Bài 17 trang 17 sách bài tập Toán 9 Chân trời sáng tạo tập 1 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về phương trình bậc hai. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải các phương trình và tìm nghiệm.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Một trường tuyển 85 học sinh vào hai lớp năng khiếu bóng rổ và bóng chuyền. Nếu chuyển 25 học sinh từ lớp bóng rổ sang lớp bóng chuyền thì số học sinh của lớp bóng chuyền bằng (frac{{12}}{5}) số học sinh lớp bóng rổ. Hãy tính xem mỗi lớp có bao nhiêu học sinh.
Đề bài
Một trường tuyển 85 học sinh vào hai lớp năng khiếu bóng rổ và bóng chuyền. Nếu chuyển 25 học sinh từ lớp bóng rổ sang lớp bóng chuyền thì số học sinh của lớp bóng chuyền bằng \(\frac{{12}}{5}\) số học sinh lớp bóng rổ. Hãy tính xem mỗi lớp có bao nhiêu học sinh.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Dựa vào: Gọi x,y lần lượt là số học sinh của lớp bóng rổ và lớp bóng chuyền (\(x,y \in \mathbb{N}^*\); x,y < 85).
Dựa vào dữ kiện đề bài để lập phương trình.
Giải hệ phương trình và kết luận.
Lời giải chi tiết
Gọi x,y lần lượt là số học sinh của lớp bóng rổ và lớp bóng chuyền (\(x,y \in \mathbb{N}^*\); x,y < 85).
Một trường tuyển 85 học sinh vào hai lớp năng khiếu bóng rổ và bóng chuyền ta có phương trình:
x + y = 85.
Nếu chuyển 25 học sinh từ lớp bóng rổ sang lớp bóng chuyền thì số học sinh của lớp bóng chuyền bằng \(\frac{{12}}{5}\) số học sinh lớp bóng rổ ta có phương trình:
Y + 25 = \(\frac{{12}}{5}\)(x – 25).
Ta có hệ phương trình:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + y = 85}\\{y + 25 = \frac{{12}}{5}(x - 25)}\end{array}} \right.\) hay \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + y = 85}\\{ - 12x + 5y = - 425}\end{array}} \right..\)
Giải hệ phương trình ta được x = 50, y = 35 (thoả mãn).
Vậy lớp bóng rổ có 50 học sinh, lớp bóng chuyền có 35 học sinh.
Bài 17 trang 17 sách bài tập Toán 9 Chân trời sáng tạo tập 1 thuộc chương trình học về phương trình bậc hai. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về phương trình bậc hai, bao gồm:
Nội dung bài tập:
Bài 17 yêu cầu giải các phương trình bậc hai sau:
Ta có a = 2, b = -5, c = 3. Tính delta:
Δ = b2 - 4ac = (-5)2 - 4 * 2 * 3 = 25 - 24 = 1
Vì Δ > 0, phương trình có hai nghiệm phân biệt:
x1 = (-b + √Δ) / 2a = (5 + 1) / (2 * 2) = 6 / 4 = 1.5
x2 = (-b - √Δ) / 2a = (5 - 1) / (2 * 2) = 4 / 4 = 1
Vậy nghiệm của phương trình là x1 = 1.5 và x2 = 1.
Ta có a = 1, b = 4, c = 4. Tính delta:
Δ = b2 - 4ac = 42 - 4 * 1 * 4 = 16 - 16 = 0
Vì Δ = 0, phương trình có nghiệm kép:
x = -b / 2a = -4 / (2 * 1) = -2
Vậy nghiệm của phương trình là x = -2.
Ta có a = 3, b = -7, c = 2. Tính delta:
Δ = b2 - 4ac = (-7)2 - 4 * 3 * 2 = 49 - 24 = 25
Vì Δ > 0, phương trình có hai nghiệm phân biệt:
x1 = (-b + √Δ) / 2a = (7 + 5) / (2 * 3) = 12 / 6 = 2
x2 = (-b - √Δ) / 2a = (7 - 5) / (2 * 3) = 2 / 6 = 1/3
Vậy nghiệm của phương trình là x1 = 2 và x2 = 1/3.
Khi giải phương trình bậc hai, cần chú ý các điểm sau:
Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng giải phương trình bậc hai một cách hiệu quả.
Phương trình bậc hai có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:
Do đó, việc nắm vững kiến thức về phương trình bậc hai là rất quan trọng đối với học sinh.