Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 9. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách giải bài 8 trang 69 sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2 một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn, vì vậy chúng tôi luôn cố gắng trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic và dễ tiếp thu nhất.
Bạn Minh quan tâm đến mối liên hệ giữa giới tính và màu sắc yêu thích nhất của mỗi người. Sau khi phỏng vấn tất cả 40 học sinh lớp 9A, Minh thu được kết quả sau: Chọn ngẫu nhiên 1 bạn trong lớp 9A. Tính xác suất của biến cố sau: A: “Bạn được chọn là nam và yêu thích nhất màu đen”; B: “Bạn được chọn yêu thích nhất màu xanh”; C: “Bạn được chọn yêu thích nhất màu xanh hoặc màu đỏ”; D: “Bạn được chọn là nữ và có màu sắc yêu thích nhất không phải là màu đỏ”.
Đề bài
Bạn Minh quan tâm đến mối liên hệ giữa giới tính và màu sắc yêu thích nhất của mỗi người. Sau khi phỏng vấn tất cả 40 học sinh lớp 9A, Minh thu được kết quả sau:

Chọn ngẫu nhiên 1 bạn trong lớp 9A. Tính xác suất của biến cố sau:
A: “Bạn được chọn là nam và yêu thích nhất màu đen”;
B: “Bạn được chọn yêu thích nhất màu xanh”;
C: “Bạn được chọn yêu thích nhất màu xanh hoặc màu đỏ”;
D: “Bạn được chọn là nữ và có màu sắc yêu thích nhất không phải là màu đỏ”.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Không gian mẫu là tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của phép thử.
Một kết quả có thể của T để biến cố E xảy ra được gọi là kết quả thuận lợi cho biến cố E.
Trong phép thử ngẫu nhiên, hai kết quả đồng khả năng nếu chúng có khả năng xảy ra như nhau.
Xác suất của biến cố A được tính bởi công thức:
\(P(A) = \frac{{n(A)}}{{n(\Omega )}}\), trong đó n(A) là số kết quả thuận lợi cho A; \(n(\Omega )\) là số các kết quả có thể xảy ra.
Lời giải chi tiết
Do lớp 9A có 40 học sinh nên số kết quả có thể xảy ra của phép thử là \(n\left( \Omega \right) = 40\).
Số kết quả thuận lợi cho biến cố A là n(A) = 8. Xác suất của biến cố A là P(A) = \(\frac{8}{{40}} = 0,2\).
Số học sinh yêu thích nhất màu xanh là 7 + 3 = 10 (học sinh). Số kết quả thuận lợi cho biến cố B là n(B) = 10. Xác suất của biến cố B là P(B) = \(\frac{{10}}{{40}} = 0,25\).
Số học sinh yêu thích nhất màu xanh hoặc màu đỏ là 7 + 3 + 2 + 7 = 19 (học sinh). Số kết quả thuận lợi cho biến cố C là n(C) = 19. Xác suất của biế cố C là P(C) = \(\frac{{19}}{{40}} = 0,475\).
Số học sinh nữ có màu sắc yêu thích nhất không phải là màu đỏ là 6 + 3 + 3 = 12 (học sinh). Số kết quả thuận lợi cho biến cố D là n(D) = 12. Xác suất của biến cố D là P(D) = \(\frac{{12}}{{40}} = 0,3\).
Bài 8 trang 69 sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2 thuộc chương trình học về hàm số bậc nhất. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về cách xác định hệ số góc, đường thẳng song song, và ứng dụng của hàm số bậc nhất vào giải quyết các bài toán thực tế.
Bài 8 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài 8 trang 69, chúng ta sẽ đi qua từng phần của bài tập.
Hệ số góc của đường thẳng y = ax + b là a. Trong trường hợp này, a = 2. Vậy hệ số góc của đường thẳng y = 2x - 3 là 2.
Phương trình đường thẳng có dạng y = mx + c. Thay điểm A(1; 2) và m = -1 vào phương trình, ta có:
2 = -1 * 1 + c
=> c = 3
Vậy phương trình đường thẳng là y = -x + 3.
Hai đường thẳng song song khi và chỉ khi chúng có cùng hệ số góc và khác nhau về hệ số tự do. Trong trường hợp này, cả hai đường thẳng đều có hệ số góc là 3, nhưng hệ số tự do khác nhau (1 và -2). Do đó, hai đường thẳng này song song.
Để giải bài tập về hàm số bậc nhất một cách hiệu quả, bạn cần lưu ý những điều sau:
Hàm số bậc nhất có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:
Để củng cố kiến thức, bạn có thể thử giải các bài tập tương tự sau:
Hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài 8 trang 69 sách bài tập Toán 9 - Chân trời sáng tạo tập 2. Chúc bạn học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!