Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập toán 9. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách giải bài 11 trang 108 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 2 một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp tối ưu nhất, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Tính số đo mỗi góc của một đa giác đều có n cạnh trong mỗi trường hợp sau: a) n = 8; b) n = 9 c) n = 10.
Đề bài
Tính số đo mỗi góc của một đa giác đều có n cạnh trong mỗi trường hợp sau:
a) n = 8;
b) n = 9
c) n = 10.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Dựa vào dữ kiện đề bài để vẽ hình.
Dựa vào đa giác đều là đa giác có tất cả các cạnh bằng nhau và tất cả các góc bằng nhau.
Lời giải chi tiết
a)

Tổng các góc của đa giác 8 cạnh (bát giác) ABCDEFGH là tổng số đo của ba tứ giác ABCD, ADGH, DEFG, và bằng: 3.360° = 1080°.
Vậy số đo mỗi góc của đa giác 8 cạnh là: \(\frac{{{{1080}^o}}}{8} = {135^o}\).
b)

Tổng các góc của đa giác 9 cạnh ABCDEFGHI là tổng số đo của ba tứ giác ABCD, DEFG, GHIA và tam giác ADG, và bằng: 3.360° + 180° = 1260°.
Vậy số đo mỗi góc của đa giác 9 cạnh là: \(\frac{{{{1260}^o}}}{9} = {140^o}\).
c)

Tổng các góc của đa giác 10 cạnh ABCDEFGHIJ là tổng số đo của bốn tứ giác ABCD, DEFG, GHIJ, JADG và bằng: 4.360° = 1440°.
Vậy số đo mỗi góc của đa giác 10 cạnh là: \(\frac{{{{1440}^o}}}{{10}} = {144^o}\).
Bài 11 trang 108 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 2 thuộc chương trình học toán 9, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hàm số bậc nhất và hàm số bậc hai để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các khái niệm về hệ số góc, giao điểm của đồ thị hàm số, và cách xác định phương trình đường thẳng.
Bài 11 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng tôi sẽ trình bày lời giải chi tiết cho từng phần của bài 11. Lưu ý rằng, đây chỉ là một trong nhiều cách giải, bạn có thể tìm tòi và áp dụng các phương pháp khác nhau để giải quyết bài toán.
Để xác định hệ số góc của đường thẳng, bạn cần nhớ lại công thức tổng quát của phương trình đường thẳng: y = ax + b, trong đó a là hệ số góc.
Ví dụ, nếu phương trình đường thẳng là y = 2x + 3, thì hệ số góc a = 2.
Để tìm giao điểm của hai đường thẳng, bạn cần giải hệ phương trình gồm hai phương trình đường thẳng đó. Giao điểm của hai đường thẳng là tọa độ (x, y) thỏa mãn cả hai phương trình.
Ví dụ, để tìm giao điểm của hai đường thẳng y = x + 1 và y = -x + 3, bạn giải hệ phương trình:
x + 1 = -x + 3
Giải phương trình, ta được x = 1. Thay x = 1 vào một trong hai phương trình, ta được y = 2. Vậy giao điểm của hai đường thẳng là (1, 2).
Để viết phương trình đường thẳng đi qua hai điểm (x1, y1) và (x2, y2), bạn có thể sử dụng công thức:
(y - y1) / (x - x1) = (y2 - y1) / (x2 - x1)
Ví dụ, để viết phương trình đường thẳng đi qua hai điểm (1, 2) và (3, 4), bạn áp dụng công thức:
(y - 2) / (x - 1) = (4 - 2) / (3 - 1)
Giải phương trình, ta được y = x + 1.
Các bài toán ứng dụng thường yêu cầu bạn vận dụng kiến thức về hàm số để giải quyết các vấn đề thực tế. Để giải quyết các bài toán này, bạn cần đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố liên quan đến hàm số, và xây dựng phương trình toán học phù hợp.
Bài 11 trang 108 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 2 là một bài tập quan trọng, giúp bạn củng cố kiến thức về hàm số và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng rằng, với lời giải chi tiết và những lưu ý trên, bạn sẽ tự tin hơn khi giải quyết bài tập này.
Chúc bạn học tập tốt!