Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 9. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 36 trang 66 sách bài tập Toán 9 - Cánh Diều tập 1 một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập tốt nhất, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong các kỳ thi.
a) Cho biểu thức \(A = \frac{1}{{3 - \sqrt 8 }} - \frac{1}{{\sqrt 8 - \sqrt 7 }} + \frac{1}{{\sqrt 7 - \sqrt 6 }} - \frac{1}{{\sqrt 6 - \sqrt 5 }} + \frac{1}{{\sqrt 5 - 2}}\) Chứng minh rằng \(A = 5\). b) Cho biểu thức \(B = \frac{1}{{\sqrt {2 + \sqrt 3 } }} + \frac{1}{{\sqrt {2 - \sqrt 3 } }}\). Chứng minh rằng \(B = \sqrt 6 \).
Đề bài
a) Cho biểu thức \(A = \frac{1}{{3 - \sqrt 8 }} - \frac{1}{{\sqrt 8 - \sqrt 7 }} + \frac{1}{{\sqrt 7 - \sqrt 6 }} - \frac{1}{{\sqrt 6 - \sqrt 5 }} + \frac{1}{{\sqrt 5 - 2}}\)
Chứng minh rằng \(A = 5\).
b) Cho biểu thức \(B = \frac{1}{{\sqrt {2 + \sqrt 3 } }} + \frac{1}{{\sqrt {2 - \sqrt 3 } }}\). Chứng minh rằng \(B = \sqrt 6 \).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Rút gọn biểu thức A: Trục căn thức ở mỗi phân thức.
b) Nhân cả 2 phân thức của biểu thưc B với \(\sqrt 2 \) để tạo hằng đẳng thức dưới mẫu.
Tiếp tục trục căn thức mỗi phân thức.
Lời giải chi tiết
a) \(A = \frac{1}{{3 - \sqrt 8 }} - \frac{1}{{\sqrt 8 - \sqrt 7 }} + \frac{1}{{\sqrt 7 - \sqrt 6 }} - \frac{1}{{\sqrt 6 - \sqrt 5 }} + \frac{1}{{\sqrt 5 - 2}}\)\(\begin{array}{l} = \frac{{3 + \sqrt 8 }}{{\left( {3 - \sqrt 8 } \right)\left( {3 - \sqrt 8 } \right)}} - \frac{{\sqrt 8 + \sqrt 7 }}{{\left( {\sqrt 8 - \sqrt 7 } \right)\left( {\sqrt 8 + \sqrt 7 } \right)}} + \frac{{\sqrt 7 + \sqrt 6 }}{{\left( {\sqrt 7 - \sqrt 6 } \right)\left( {\sqrt 7 + \sqrt 6 } \right)}}\\ - \frac{{\sqrt 6 + \sqrt 5 }}{{\left( {\sqrt 6 - \sqrt 5 } \right)\left( {\sqrt 6 + \sqrt 5 } \right)}} + \frac{{\sqrt 5 + 2}}{{\left( {\sqrt 5 - 2} \right)\left( {\sqrt 5 + 2} \right)}}\\ = \frac{{3 + \sqrt 8 }}{{9 - 8}} - \frac{{\sqrt 8 + \sqrt 7 }}{{8 - 7}} + \frac{{\sqrt 7 + \sqrt 6 }}{{7 - 6}} - \frac{{\sqrt 6 + \sqrt 5 }}{{6 - 5}} + \frac{{\sqrt 5 + 2}}{{5 - 4}}\\ = 3 + \sqrt 8 - \sqrt 8 - \sqrt 7 + \sqrt 7 + \sqrt 6 - \sqrt 6 - \sqrt 5 + \sqrt 5 + 2\\ = 5\end{array}\)
Vậy \(A = 5\).
b) \(B = \frac{1}{{\sqrt {2 + \sqrt 3 } }} + \frac{1}{{\sqrt {2 - \sqrt 3 } }}\)
\(\begin{array}{l} = \frac{{\sqrt 2 }}{{\sqrt {4 + 2\sqrt 3 } }} + \frac{{\sqrt 2 }}{{\sqrt {4 - 2\sqrt 3 } }}\\ = \frac{{\sqrt 2 }}{{\sqrt {{{\left( {1 + \sqrt 3 } \right)}^2}} }} + \frac{{\sqrt 2 }}{{\sqrt {{{\left( {1 - \sqrt 3 } \right)}^2}} }}\\ = \frac{{\sqrt 2 }}{{\left| {1 + \sqrt 3 } \right|}} + \frac{{\sqrt 2 }}{{\left| {1 - \sqrt 3 } \right|}}\\ = \frac{{\sqrt 2 }}{{1 + \sqrt 3 }} + \frac{{\sqrt 2 }}{{\sqrt 3 - 1}}\\ = \frac{{\sqrt 2 \left( {\sqrt 3 - 1} \right)}}{{\left( {1 + \sqrt 3 } \right)\left( {\sqrt 3 - 1} \right)}} + \frac{{\sqrt 2 \left( {1 + \sqrt 3 } \right)}}{{\left( {\sqrt 3 - 1} \right)\left( {1 + \sqrt 3 } \right)}}\\ = \frac{{\sqrt 2 \left( {\sqrt 3 - 1} \right)}}{{3 - 1}} + \frac{{\sqrt 2 \left( {1 + \sqrt 3 } \right)}}{{3 - 1}}\\ = \frac{{\sqrt 6 - \sqrt 2 + \sqrt 2 + \sqrt 6 }}{2}\\ = \sqrt 6 \end{array}\)
Vậy \(B = \sqrt 6 \).
Bài 36 trang 66 sách bài tập Toán 9 - Cánh Diều tập 1 thuộc chương trình học về hàm số bậc nhất. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hàm số bậc nhất để giải quyết các bài toán thực tế, liên quan đến việc xác định hàm số, vẽ đồ thị hàm số và ứng dụng hàm số vào việc giải quyết các bài toán hình học.
Bài 36 bao gồm các câu hỏi và bài tập nhỏ, tập trung vào các nội dung sau:
Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài 36 trang 66 sách bài tập Toán 9 - Cánh Diều tập 1, chúng tôi xin trình bày lời giải chi tiết cho từng câu hỏi và bài tập nhỏ:
Đề bài: Xác định hệ số góc và tung độ gốc của hàm số y = 2x - 3.
Lời giải: Hàm số y = 2x - 3 là hàm số bậc nhất có dạng y = ax + b. Trong đó, a là hệ số góc và b là tung độ gốc. So sánh với hàm số đã cho, ta có a = 2 và b = -3. Vậy, hệ số góc của hàm số là 2 và tung độ gốc là -3.
Đề bài: Vẽ đồ thị hàm số y = 2x - 3.
Lời giải: Để vẽ đồ thị hàm số y = 2x - 3, ta thực hiện các bước sau:
Đề bài: Tìm tọa độ giao điểm của đường thẳng y = 2x - 3 và đường thẳng y = -x + 6.
Lời giải: Để tìm tọa độ giao điểm của hai đường thẳng, ta giải hệ phương trình sau:
y = 2x - 3y = -x + 6
Thay y = 2x - 3 vào phương trình y = -x + 6, ta được:
2x - 3 = -x + 6
3x = 9
x = 3
Thay x = 3 vào phương trình y = 2x - 3, ta được:
y = 2 * 3 - 3 = 3
Vậy, tọa độ giao điểm của hai đường thẳng là (3; 3).
Để hiểu sâu hơn về hàm số bậc nhất, các em có thể tham khảo thêm các kiến thức sau:
Để học tốt môn Toán, các em cần:
Hy vọng bài giải này sẽ giúp các em học sinh giải bài 36 trang 66 sách bài tập Toán 9 - Cánh Diều tập 1 một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc các em học tốt!