Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 55 trang 124 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1

Giải bài 55 trang 124 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1

Giải bài 55 trang 124 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập toán 9. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách giải bài 55 trang 124 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1 một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những giải pháp tốt nhất để giúp bạn học toán tốt hơn. Hãy cùng bắt đầu với bài tập này nhé!

Cho nửa đường tròn tâm O đường kính AB. Gọi C, D lần lượt là điểm chính giữa của cung AB, AC. a) Chứng minh \(\widehat {BAC} = \widehat {COD} = \widehat {ABC} = \widehat {ACO}\). b) Lấy điểm M thuộc cung CD. Chứng minh \(AM > CM\)và \(\widehat {COM} = 2\widehat {CAM}\). c) Khi M di chuyển trên cung nhỏ AC, tìm vị trí của điểm M để diện tích của tam giác MAC lớn nhất.

Đề bài

Cho nửa đường tròn tâm O đường kính AB. Gọi C, D lần lượt là điểm chính giữa của cung AB, AC.

a) Chứng minh \(\widehat {BAC} = \widehat {COD} = \widehat {ABC} = \widehat {ACO}\).

b) Lấy điểm M thuộc cung CD. Chứng minh \(AM > CM\)và \(\widehat {COM} = 2\widehat {CAM}\).

c) Khi M di chuyển trên cung nhỏ AC, tìm vị trí của điểm M để diện tích của tam giác MAC lớn nhất.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 55 trang 124 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1 1

a) Bước 1: Tính số đo các cung CB, CA, CD, AD và từ đó tính được số đo các góc ABC, CAB, COD.

Bước 2: Tính góc ACO (tổng 3 góc trong tam giác ACO).

b) Bước 1: So sánh số đo cung AM và CM, từ đó suy ra \(\widehat {ACM} > \widehat {CAM}\).

Bước 2: Dựa vào mỗi quan hệ giữ góc và cạnh đối diện trong tam giác ACM để so sánh AM, CM.

c) Biểu diễn diện tích tam giác MAC: \(S = \frac{1}{2}AC.MN\)

Ta dự đoán diện tích tam giác MAC khi M là điểm chính giữa của cung AC nên ta chứng minh \(MN \le DK\).

Lời giải chi tiết

Giải bài 55 trang 124 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1 2

Gọi K là giao điểm của AC và OD, kẻ MN vuông góc với AC tại N.

a) Vì C điểm chính giữa của cung AB nên $\text{sđ}\overset\frown{CB}=\text{sđ}\overset\frown{CA}=\frac{1}{2}\text{sđ}\overset\frown{AB}=\frac{1}{2}.180{}^\circ =90{}^\circ $ (do AB là cung chắn nửa đường tròn nên có số đo là 180⁰),

Suy ra \(\widehat {BAC} = \widehat {ABC} = \frac{{90^\circ }}{2} = 45^\circ \)(do \(\widehat {BAC}\)và \(\widehat {ABC}\)là các góc nội chắn các cung bằng nhau) (1) và \(\widehat {COA} = 90^\circ \)(góc ở tâm chắn cung AC).

Do D là điểm chính giữa của cung AC nên $\text{sđ}\overset\frown{AD}=\text{sđ}\overset\frown{DC}=\frac{1}{2}\text{sđ}\overset\frown{AC}=\frac{1}{2}.90{}^\circ =45{}^\circ $

Suy ra \(\widehat {COD} = 45^\circ \) (do \(\widehat {COD}\) là góc ở tâm chắc cung DC)(2)

Xét tam giác ABC có: \(\widehat {ACO} = 180^\circ - \widehat {CAO} - \widehat {COA} = 180^\circ - 45^\circ - 90^\circ = 45^\circ \) (3)

Từ (1), (2), (3) suy ra \(\widehat {BAC} = \widehat {COD} = \widehat {ABC} = \widehat {ACO}\left( { = 45^\circ } \right)\).

b) Do M thuộc cung nhỏ DC và $\text{sđ}\overset\frown{AD}=\text{sđ}\overset\frown{DC}=45{}^\circ $, mà $\text{sđ}\overset\frown{AM}=\text{sđ}\overset\frown{AD}\text{+sđ}\overset\frown{DM}=45{}^\circ \text{+sđ}\overset\frown{DM}$

Nên $\text{sđ}\overset\frown{AM}>45{}^\circ $ và $\text{sđ}\overset\frown{CM}<45{}^\circ $, do đó $\text{sđ}\overset\frown{AM}>\text{sđ}\overset\frown{CM}$ hay \(\widehat {ACM} > \widehat {CAM}\)

Xét tam giác ACM có \(\widehat {ACM} > \widehat {CAM}\) nên \(AM > CM\).

Xét (O) có: \(\widehat {CAM}\) là góc nội tiếp chắn cung CM nên $\widehat{CAM}\text{=}\frac{1}{2}\text{sđ}\overset\frown{CM}$; \(\widehat {COM}\) là góc ở tâm chắn cung CM nên $\widehat{COM}\text{=sđ}\overset\frown{CM}$. Do đó \(\widehat {COM} = 2\widehat {CAM}\).

c) Diện tích tam giác MAC là \(S = \frac{1}{2}AC.MN\).

Mà AC cố định nên S lớn nhất khi MN lớn nhất.

Do $\text{sđ}\overset\frown{AD}=\text{sđ}\overset\frown{DC}$ nên \(\widehat {COD} = \widehat {AOD}\) ( do đây là 2 góc ở tâm chắn 2 cung bằng nhau của (O)) nên OD (hay OK) là tia phân giác của góc COA.

Mặt khác \(AO = CO\) (cũng bằng bán kính (O)) nên tam giác ACO cân tại O, do đó đường phân giác OK đồng thời là đường cao, hay \(OK \bot AC\).

Ta lại có \(MN + OK \le OM\)và \(OM = OD = DK + OK\) nên \(MN \le DK\).

Do DK không đổi nên MN lớn nhất khi \(MN = DK\) hay M là điểm chính giữa cung AC.

Vậy diện tích \(\Delta MAC\)lớn nhất bằng \(\frac{1}{2}AC.DK\) khi M là điểm chính giữa cung nhỏ AC.

Chinh phục các kỳ thi Toán lớp 9 quan trọng với nội dung Giải bài 55 trang 124 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1 trong chuyên mục sách bài tập toán 9 trên nền tảng học toán! Bộ bài tập toán trung học cơ sở, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn thuần thục các dạng bài thi, tự tin đạt điểm cao, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 55 trang 124 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1: Tổng quan

Bài 55 trang 124 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1 thuộc chương trình học toán 9, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hàm số bậc nhất và hàm số bậc hai để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững các khái niệm về hệ số góc, giao điểm của đồ thị hàm số, và các phương pháp giải phương trình bậc hai.

Nội dung bài tập

Bài 55 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Xác định hệ số góc của đường thẳng.
  • Tìm giao điểm của hai đường thẳng.
  • Giải phương trình bậc hai và ứng dụng vào bài toán thực tế.
  • Xác định điều kiện để phương trình bậc hai có nghiệm.

Lời giải chi tiết bài 55 trang 124

Để giải bài 55 trang 124 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1, chúng ta cần thực hiện các bước sau:

  1. Bước 1: Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của bài toán.
  2. Bước 2: Phân tích dữ kiện và tìm ra mối liên hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  3. Bước 3: Áp dụng các kiến thức đã học để xây dựng phương trình hoặc hệ phương trình phù hợp.
  4. Bước 4: Giải phương trình hoặc hệ phương trình để tìm ra nghiệm.
  5. Bước 5: Kiểm tra lại kết quả và đảm bảo rằng nghiệm tìm được thỏa mãn điều kiện của bài toán.

Ví dụ minh họa:

Giả sử đề bài yêu cầu tìm giao điểm của hai đường thẳng y = 2x + 1 và y = -x + 4.

Lời giải:

Để tìm giao điểm của hai đường thẳng, ta giải hệ phương trình sau:

y = 2x + 1y = -x + 4

Thay y = 2x + 1 vào phương trình thứ hai, ta được:

2x + 1 = -x + 4

Giải phương trình này, ta được:

3x = 3

x = 1

Thay x = 1 vào phương trình y = 2x + 1, ta được:

y = 2(1) + 1 = 3

Vậy giao điểm của hai đường thẳng là (1; 3).

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 55, còn rất nhiều bài tập tương tự trong sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1. Để giải quyết các bài tập này, bạn cần nắm vững các phương pháp sau:

  • Phương pháp thế: Sử dụng để giải hệ phương trình bằng cách biểu diễn một ẩn theo ẩn còn lại.
  • Phương pháp cộng đại số: Sử dụng để giải hệ phương trình bằng cách cộng hoặc trừ hai phương trình để loại bỏ một ẩn.
  • Phương pháp đồ thị: Sử dụng để giải hệ phương trình bằng cách vẽ đồ thị của hai phương trình và tìm giao điểm.

Lưu ý khi giải bài tập

Khi giải bài tập toán 9, bạn cần lưu ý những điều sau:

  • Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của bài toán.
  • Sử dụng các kiến thức đã học một cách linh hoạt và sáng tạo.
  • Kiểm tra lại kết quả và đảm bảo rằng nghiệm tìm được thỏa mãn điều kiện của bài toán.
  • Luyện tập thường xuyên để nâng cao kỹ năng giải toán.

Kết luận

Bài 55 trang 124 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1 là một bài tập quan trọng giúp bạn củng cố kiến thức về hàm số và phương pháp giải phương trình. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các phương pháp giải đã trình bày, bạn sẽ tự tin hơn khi giải quyết các bài tập tương tự.

Chúc bạn học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9